[PLDC] Xử lý tình huống 4.2.
4
Mô tả/Hướng dẫn:
Cho tình huống:
Quý (23 tuổi) vay của chị dâu là Hạnh 1,9 tỷ đồng để lấy vốn
làm ăn. Do làm ăn thua lỗ, hạn cho vay đã hết và chị Hạnh ráo
riết đòi nợ mà Quý không có tiền trả, Quý đã dùng dao giết chết
chị Hạnh để không phải trả nợ. Rất may do phát hiện kịp thời,
chị Hạnh được đưa đi cấp cứu không tử vong nhưng chị bị liệt
toàn thân không có khả năng lao động. Được biết chồng chị đã
qua đời trước đó, một mình chị nuôi hai đứa con nhỏ 10 tuổi và
8 tuổi.
Yêu cầu:
1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Có điểm gì khác
với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng?
2. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại như thế nào?
4. Những thiệt hại mà anh Quý phải bồi thường cho chị Hạnh
bao gồm những gì?
5. Giả sử chị Hạnh không may qua đời, anh Quý có phải bồi
thường gì cho gia đình chị Hạnh không?
Trả lời:
1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm
dân sự phát sinh khi một người có hành vi vi phạm nghĩa vụ do
pháp luật quy định ngoài hợp đồng xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác thì phải bồi thường thiệt hại do
mình gây ra. Những điểm khác với bồi thường thiệt hại trong
hợp đồng:
a) Về căn cứ phát sinh: Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:
Thứ nhất: được xây dựng nên bởi các quy phạm điều chỉnh chế định hợp đồng.
Thứ hai: Chỉ tồn tại khi hợp đồng tồn tại, trách nhiệm này phát sinh khi xuất hiên sự
vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: phát sinh tồn tai một hành vi vi phạm pháp luật
dân sự, cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên
quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây thiệt hại và người thiệt
hại.
b) Căn cứ xác định trách nhiệm:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc. Chỉ
cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự cũng có thể phát sinh trách nhiệm dân sự.
Bên vi phạm vân phải chịu trách nhiệm dù đã có hoặc chưa có thiệt hại sảy ra khi
bên kia vi phạm hợp đồng. Hai bên có thể thỏa thuận về những thiệt hại có thể sảy
ra và cách thức chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng.
Đối với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại gồm: hành vi vi phạm pháp luật, có thiệt hại thực tế, có mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thực tế, có lỗi.
c) Về hành vi vi phạm:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: hành vi này là hành vi vi phạm những cam kết
cụ thể, những nghĩa vụ mà hai bên ràng buộc nhau trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: hành vi này vi phạm những quy định của pháp
luật, những quy định do nhà nước ban hành dẫn đến thiệt hại . Ví dụ như: vi phạm
hành chính, vi phạm hình sự...
d) Phương thức thực hiện:
Bồi thường trong hợp đồng: các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hay phạt vi
phạm kể từ khi giao kết hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: bên gây thiệt hại phải bồi thường kịp thời và
toàn bộ, thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp, các bên trong quan hệ dân sự có thể
không biết nhau cũng như sự việc sảy ra làm phát sinh quan hệ dân sự nên không
thỏa thuận được. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường và hình thức nhiều
lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
e) Yếu tố lỗi:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: phát sinh do lỗi cố ý hoặc vô ý của người
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Việc phân biệt lỗi cố ý hay vô ý cũng có nghĩa
nhưng bên cạnh đó thì người có hành vi vi phạm có thể chịu trách nhiệm ngay cả khi
không có lỗi trong trường hợp pháp luật quy định.
f) Về thời điểm phát sinh:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực và có bên
vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: thời điểm phát sinh kể từ thời điểm sảy ra hành
vi gây thiệt hại.
g) Về tính liên đới chịu trách nhiệm:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: chỉ áp dụng với các bên tham gia hợp đồng và
không thể áp dụng đối với người thứ ba.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Người chịu trách nhiệm là người người có
hành vi trái pháp luật, hoặc người khác như cha, mẹ của người chưa thành niên,
người giám hộ, pháp nhân, đối với người giám hộ của pháp nhân...
i) Mức bồi thường:
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Mức bồi thường có thể thấp hơn hoặc cao hơn
mức thiệt hại sảy ra.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Bồi thường toàn bộ thiệt hại sảy ra, mức bồi
thường thiệt hại chỉ có thể được giảm trong những trường hợp đặc biệt ( Ví dụ như:
Người gây thiệt hại có lỗi cố ý hoặc vô ý và thiệt hại sảy ra quá lớn so với khả năng
kinh tế trước mắt và lâu dài của họ.)
2.
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác
của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất
khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm
hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các
bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương
thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm
mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại
quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị
thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không
được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu
thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp
lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
4. Những thiệt hại mà anh Quý phải bồi thường cho chị Hạnh là
+ Thiệt hại về tinh thần và sức khỏe
+ Thiệt hại về tổn hao tài sản do anh Quý không trả nợ
5. Giả sử chị Hạnh không may mất anh Quý vẫn phải bồi thường
cho gia đình chị Hạnh do đã làm tổn hao đến tài sản, tinh thần
và tính mạng chị Hạnh. Đồng thời có thể chịu án Hình sự do cố
ý giết người.