Một số công cụ
thường sử dụng
trong đánh giá gia đình
THS.BS LÊ VĂN SƠN
BỘ MÔN DINH DƯỠNG LÂM SÀNG VÀ Y HỌC GIA ĐÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Mục tiêu
1. Trình bày được khái niệm và ý nghĩa của một số công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia
đình trong thực hành chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý Y học gia đình.
2. Phân tích được việc sử dụng các công cụ đánh giá gia đình trong thực hành lâm sàng.
3. Sử dụng được các công cụ đánh giá gia đình trong một số tình huống cụ thể.
Nội dung chính
1. Các nội dung cần đánh giá khi làm việc với gia đình.
2. Giới thiệu các công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình.
Tại sao cần các công cụ đánh giá gia đình?
Trong thực hành Y học gia đình, BSGĐ cần xem xét người bệnh trong bối cảnh gia đình của họ.
Việc đánh giá gia đình giúp đưa ra kế hoạch chăm sóc phù hợp nhất với người bệnh và gia đình
của họ.
Để việc đánh giá gia đình được thống nhất, khách quan cần có các công cụ chuẩn.
Mục đích đánh giá gia đình
Xây dựng bức tranh toàn cảnh về gia đình, bao gồm các đặc điểm về di truyền, tâm lý và thể
chất của các thế hệ trong gia đình.
Xác định các vấn đề sức khỏe hay gặp trong từng giai đoạn của sự phát triển, giúp đưa ra các
chỉ dẫn và chăm sóc chính xác, phù hợp.
Các nội dung cần đánh giá
• Cây phả hệ (Genogram/Pedigree)
• Bản đồ gia đình (Family mapping)
• Chỉ số APGAR (Family APGAR)
Cấu trúc và chức
năng của gia đình
• Chuỗi sự kiện gia đình (Family lifeline)
• Vòng đời gia đình (Family life circle)
Các vấn đề xảy ra
trong gia đình
• Đánh giá SCREEM
Các nguồn lực
của gia đình
Giới thiệu một số công cụ thường sử
dụng trong đánh giá gia đình
1. Cây phả hệ
2. Bản đồ gia đình
3. Chỉ số APGAR
4. Đánh giá SCREEM
5. Chuỗi sự kiện gia đình
6. Vòng đời gia đình
Cây phả hệ
Cây phả hệ là một sơ đồ thể hiện mối quan hệ
giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một
gia đình.
Được tổ chức dưới dạng cấu trúc của một cây,
được phát triển từ gia phả.
Được sử dụng rộng rãi trong y học, trong phổ hệ,
xã hội học và tâm lý học.
Là một công cụ trong thực hành lâm sàng của bác
sĩ gia đình giúp thu thập thông tin về tiền sử y học,
tâm lý, xã hội của gia đình.
Các thông tin chính trong cây phả hệ
Cấu trúc gia đình.
Các thành viên trong gia đình.
Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.
Các mốc thời gian quan trọng của mỗi thành viên.
Các tình trạng bệnh tật, ốm đau diễn ra trong gia
đình.
Thông tin tổng quát nhất về một gia đình và các
thành viên: Ngày tháng năm sinh, kết hôn, ly thân,
ly hôn, qua đời, ốm đau và những sự kiện khác
trong cuộc sống.
Thông tin của ít nhất 3 thế hệ.
Cây phả hệ trong Y học
Cung cấp thông tin tổng quát nhất về một gia đình và mối liên hệ giữa các thành viên trong gia
đình về mặt tình cảm, xã hội cũng như bệnh tật.
Cung cấp thông tin về bệnh tật của mỗi cá nhân trong gia đình, đặc tính di truyền, yếu tố tâm
lý, mối quan hệ trong gia đình.
Có thể sử dụng cho tất cả các đối tượng bệnh nhân, có thể thay thế cho tiền sử xã hội, tiền sử
bản thân.
Một số ký hiệu
sử dụng trong
cây phả hệ
Một số ký hiệu
sử dụng trong
cây phả hệ
Bản đồ gia đình – khái niệm
• Bản đồ gia đình là sơ đồ về cấu
trúc của một gia đình.
• Thể hiện mối quan hệ trong gia
đình, phản ánh tương tác, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các thành
viên trong gia đình
Bản đồ gia đình sử dụng khi nào?
• Trường hợp người bệnh có các rối
loạn tâm thần kinh.
• Người bệnh khó, ít hợp tác.
• Trường hợp người bệnh lạm dụng
thuốc và rượu.
• Nhiều thành viên trong gia đình
cùng mắc bệnh đồng thời.
• Người bệnh mắc bệnh mạn tính,
bệnh khó chữa (ung thư,…).
Chỉ số APGAR
Là hệ thống thang điểm nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người trưởng thành về sự hỗ trợ
của gia đình.
Viết tắt của:
◦ A: Adaptation (sự thích nghi)
◦ P: Partnership (sự cộng tác)
◦ G: Growth (sự phát triển)
◦ A: Affection (sự yêu thương)
◦ R: Resolve (sự quyết tâm)
Chỉ số APGAR đề cập đến:
◦ Sự hài lòng của người bệnh với trách nhiệm của bản thân và gia đình.
◦ Quan điểm cá nhân của người bệnh và gia đình.
◦ Mức độ chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình.
Chỉ số APGAR
Các nội dung đánh giá:
◦ Adaptation (sự thích nghi): khả năng của gia đình trong sử dụng và chia sẻ các nguồn lực sẵn
có.
◦ Partnership (sự cộng tác): là việc chia sẻ trong các quyết định. Lượng giá độ hài lòng trong
việc giải quyết các vấn đề qua giao tiếp của các thành viên trong gia đình với nhau.
◦ Growth (sự phát triển): mức độ hài lòng về sự chấp nhận và ủng hộ của gia đình trong việc tự
do thay đổi, những phương hướng phát triển của bản thân.
◦ Affection (sự yêu thương): đánh giá mức độ hài lòng về độ thân mật, chia sẻ cảm xúc giữa các
thành viên trong gia đình.
◦ Resolve (sự quyết tâm): lượng giá độ hài lòng về sự tận tụy của các thành viên khác với gia
đình.
Đo lường chỉ số APGAR
Thông qua bộ câu hỏi gồm các câu khẳng định về một khía cạnh của nội dung đánh giá.
Mỗi câu hỏi lượng giá qua 3 mức độ: luôn luôn, thỉnh thoảng, hiếm khi với thang điểm tương
ứng là 2, 1 và 0 điểm.
Phải hỏi và lượng giá ít nhất 2 thành viên trong mỗi gia đình.
Đánh giá dựa trên tổng điểm:
◦ 8 – 10 điểm: gia đình có mối liên kết cao
◦ 4 – 7 điểm: gia đình có mối liên kết trung bình
◦ 0 – 3 điểm: gia đình có mối liên kết yếu
Đo lường chỉ số APGAR
Độ hài lòng Luôn
luôn (2)
Thỉnh
thoảng (1)
Hiếm
khi (0)
A Hài lòng vì có gia đình giúp đỡ khi gặp rắc rối.
P Hài lòng với gia đình về việc đã động viên và chia sẻ các vướng mắc
trong cuộc sống.
G Hài lòng vì gia đình đã chấp nhận và ủng hộ những mong ước để
bản thân có các hoạt động và phương hướng mới trong cuộc sống.
A Hài lòng ki gia đình thể hiện tình cảm và đồng cảm với cảm xúc của
bản thân như tức giận, lo buồn và yêu thương.
R Hài lòng vì gia đình đã dành thời gian chăm sóc và chia sẻ với bản
thân.
Chỉ số APGAR sử dụng khi nào?
Khi gia đình trực tiếp chăm sóc người bệnh.
Khi người bệnh có các triệu chứng biểu hiện của rối loạn tâm thần kinh thường xuyên: đau đầu,
lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, mệt mỏi.
Khi người bệnh khó tính, ít hợp tác.
Khi người bệnh có các khó khăn về giới và hôn nhân.
Khi nhiều thành viên gia đình cùng mắc bệnh.
Khi người bệnh lạm dụng rượu và thuốc.
Có bằng chứng của việc lạm dụng thể chất và tình dục với vợ hoặc con cái.
Đánh giá SCREEM – khái niệm
Là hệ thống đánh giá về:
◦ Các mạng lưới hỗ trợ, giúp đỡ người bệnh.
◦ Các mức độ chăm sóc y tế dành cho người bệnh.
◦ Mối quan hệ giữa hành vi sức khỏe, thực hành và sử dụng các dịch vụ y tế.
SCREEM cho thấy sự tham gia của gia đình vào chăm sóc sức khỏe hay cùng giải quyết khủng
hoảng xảy ra, sử dụng khi:
◦ Người bệnh mắc bệnh mạn tính, người bệnh mắc bệnh hiểm nghèo.
◦ Người bệnh trong giai đoạn cuối của bệnh, người bệnh khó hợp tác.
◦ Khi người chăm sóc mệt mỏi.
Các yếu tố trong đánh giá SCREEM
SCREEM Thuận lợi Khó khăn
Social (Xã hội) Quan hệ tốt với hàng xóm, cộng
đồng
Xa lánh với hàng xóm, cộng đồng
Culture (Văn hóa) Thường hay tham gia các hoạt
động văn hóa của cộng đồng
Ít tham gia các hoạt động văn hóa
của cộng đồng
Religious (Tôn giáo) Không xung đột Xung đột
Economic (Kinh tế) Thu nhập ổn định Thu nhập không tốt, không ổn
định
Education (Giáo dục) Được giáo dục tốt
Medical (Y tế) Thiếu phương tiện y khoa hỗ trợ
Chuỗi sự kiện gia đình
Chuỗi sự kiện gia đình là công cụ đánh giá về lịch sử cá nhân và gia đình theo thời gian.
Đề cập đến các sự kiện trong cuộc sống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
Được sử dụng khi:
◦ Người bệnh mắc bệnh mạn tính từ trước.
◦ Người bệnh gặp khó khăn trong chăm sóc.
◦ Người bệnh từ chối điều trị.
◦ Người lạm dụng rượu và thuốc.
◦ Người bị lạm dụng thể chất và tình dục.
Chuỗi sự
kiện gia
đình
Vòng đời gia đình
Vòng đời gia đình xác định những giai đoạn phát
triển của gia đình, qua đó phản chiếu những
chức năng sinh học và nhận thức nhất định.
Xác định vòng đời gia đình cung cấp các thông
tin để đánh giá nhanh những trở ngại đối với
người bệnh và gia đình.
Những mục tiêu phát triển của cá nhân thay đổi
theo thời gian nên nhiệm vụ cho cả gia đình cũng
thay đổi theo.
Tìm hiểu giai đoạn của vòng đời gia đình giúp
bác sĩ xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe phù
hợp và hiệu quả hơn.
Độc thân
Kết hôn
Gia đình có
con nhỏ
Gia đình có
con vị thành
niên
Gia đình có
con tuổi
trưởng thành
Cuối đời/nghỉ
hưu
Thu thập thông tin, vẽ và phân tích cây
phả hệ
Những lưu ý khi vẽ cây phả hệ
Thông tin hành chính: Cây phả hệ của ai, ngày vẽ, người vẽ.
Người bệnh/đối tượng cung cấp thông tin vẽ ở vị trí trung tâm để làm nổi bật thông tin.
Sử dụng đúng và trình bày thống nhất các ký hiệu về giới, tuổi, bệnh, tử vong,…
Trong quan hệ hôn nhân: nam trái, nữ phải.
Trong quan hệ anh em: tuổi giảm dần từ trái sáng phải.
Để giúp làm nổi bật thông tin của BN, tránh chồng chéo giữa các gia đình hạt nhân, có thể vi phạm
quy tắc về tuổi giảm dần.
Tối thiểu phải thu được thông tin 3 thế hệ trong hàng thừa kế thứ nhất: anh chị em, con cái và bố mẹ.
Nếu chưa có con cái phải hỏi thêm về ông bà cho đủ 3 thế hệ.
Có thể không cần phải ghi lại tên của các thành viên trong gia đình mở rộng mặc dù điều quan trọng
là cho thấy có bao nhiêu người không bị ảnh hưởng trong gia đình.
Câu hỏi có thể sử dụng
Anh/chị có bất cứ mối quan ngại nào về một bệnh tật hoặc vấn đề SK nào đó mà dường xuất
hiện trong các thế hệ gia đình của anh/chị hay vợ/chồng anh/chị?.
Có ai có vấn đề quan trọng về sức khoẻ thể chất hay tinh thần không? Có ai cần điều trị tại bệnh
viện? Có ai từng bị bệnh nặng hay phải phẫu thuật không? Họ đã được chẩn đoán khi bao nhiêu
tuổi?.
Có người lớn, trẻ em hay trẻ sơ sinh tử vong không? Họ tử vong khi bao nhiêu tuổi và nguyên
nhân chết là gì? Có trường hợp nào sẩy thai hoặc bị thai chết lưu không?.
Trong phạm vi 3 đời của gia đình mình, có ai có hôn nhân cận huyết thống không? (nhạy cảm)
Mối quan hệ trong gia đình bạn hiện nay như thế nào? Có ai xung khắc với nhau hay thân thiết
với nhau hơn những người khác không?
Các bước vẽ cây phả hệ
Bước 1: Bắt đầu từ bệnh nhân, người cung cấp thông tin.
• Bắt đầu từ phía trên tờ giấy nếu vẽ xuống các đời dưới hoặc bắt đầu từ bên dưới nếu vẽ
lên các đời trên.
• Vẽ ký hiệu tương ứng với giới của người bệnh.
• Hỏi thông tin về vợ/chồng hiện tại và trước đây. Nhạy cảm khi hỏi về hôn nhân cận huyết
(anh chị có quan hệ họ hàng gì không?)
Bước 2: Hỏi về con cái.
• Có bao nhiêu con? Có mất cháu nào không?
• Có con với các cuộc hôn nhân khác không?
• Tên, tuổi, ngày sinh của trẻ, bắt đầu từ trẻ lớn tuổi nhất (vẽ từ bên trái)
• Nếu có mang thai, ghi ngày đầu của kỳ kinh cuối; nếu có sẩy thai, thai lưu, vẽ ký hiệu
tương ứng và thêm tuổi thai.
Các bước vẽ cây phả hệ
Bước 3: Hỏi về anh chị em của NB và gia đình họ.
• Có bao nhiêu anh chị em, có ai mất không? Có cùng cha mẹ không?
• Tình trạng hôn nhân, tên và ngày sinh của vợ, chồng, con cái của mỗi người. Vẽ lại thông tin
nếu có sẩy thai, thai lưu, tử vong trẻ em.
• Hỏi thông tin về các vấn đề bệnh tật.
Bước 4: Hỏi thông tin lần lượt về bố hoặc mẹ.
• Hỏi tên, ngày tháng năm sinh và các vấn đề bệnh tật của từng người.
• Cân nhắc có cần hỏi thêm chi tiết về anh chị em của bố mẹ không?
• Vẽ bao nhiêu thế hệ tuỳ thuộc lý do vẽ cây phả hệ.
Bước 5: Vẽ thông tin tương tự cho vợ/chồng của NB để hoàn thành cây phả hệ.
Các bước vẽ cây phả hệ
Các bước vẽ cây phả hệ – rút gọn
1. Vẽ gia đình hạt nhân: bố mẹ và con cái.
2. Vẽ gia đình hạt nhân của bố và mẹ.
3. Vẽ các gia đình mở rộng: anh chị em của bố, mẹ.
4. Bổ sung các thông tin khác.
Ví dụ vẽ cây phả hệ
Vẽ cây phả hệ gia đình người bệnh của bạn, cô Anna, 35 tuổi. Cô có một người
em trai tên Brad 32 tuổi. Anna và Brad hai là con của ông Charles, người đã chết
ở tuổi 61 do ung thư, và bà Nancy, 57 tuổi vẫn còn sống. Anna kết hôn với Don,
36 tuổi, và họ có hai con trai sinh đôi 6 tuổi, James và John. Brad kết hôn với
Linda và có một cô con gái 5 tuổi, Sarah, và một cậu con trai 2 tuổi, Michael.
Brad và Linda vừa mới ly hôn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Thực hành Y học gia đình trong chăm sóc ban đầu – NXB Y học (2018)
2. Trần Khánh Toàn – Bài giảng Các công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình. Bộ môn
Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội.
Bài 3. Một số công cụ đánh giá gia đình.pdf

Bài 3. Một số công cụ đánh giá gia đình.pdf

  • 1.
    Một số côngcụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình THS.BS LÊ VĂN SƠN BỘ MÔN DINH DƯỠNG LÂM SÀNG VÀ Y HỌC GIA ĐÌNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
  • 2.
    Mục tiêu 1. Trìnhbày được khái niệm và ý nghĩa của một số công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình trong thực hành chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý Y học gia đình. 2. Phân tích được việc sử dụng các công cụ đánh giá gia đình trong thực hành lâm sàng. 3. Sử dụng được các công cụ đánh giá gia đình trong một số tình huống cụ thể.
  • 3.
    Nội dung chính 1.Các nội dung cần đánh giá khi làm việc với gia đình. 2. Giới thiệu các công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình.
  • 4.
    Tại sao cầncác công cụ đánh giá gia đình? Trong thực hành Y học gia đình, BSGĐ cần xem xét người bệnh trong bối cảnh gia đình của họ. Việc đánh giá gia đình giúp đưa ra kế hoạch chăm sóc phù hợp nhất với người bệnh và gia đình của họ. Để việc đánh giá gia đình được thống nhất, khách quan cần có các công cụ chuẩn.
  • 5.
    Mục đích đánhgiá gia đình Xây dựng bức tranh toàn cảnh về gia đình, bao gồm các đặc điểm về di truyền, tâm lý và thể chất của các thế hệ trong gia đình. Xác định các vấn đề sức khỏe hay gặp trong từng giai đoạn của sự phát triển, giúp đưa ra các chỉ dẫn và chăm sóc chính xác, phù hợp.
  • 6.
    Các nội dungcần đánh giá • Cây phả hệ (Genogram/Pedigree) • Bản đồ gia đình (Family mapping) • Chỉ số APGAR (Family APGAR) Cấu trúc và chức năng của gia đình • Chuỗi sự kiện gia đình (Family lifeline) • Vòng đời gia đình (Family life circle) Các vấn đề xảy ra trong gia đình • Đánh giá SCREEM Các nguồn lực của gia đình
  • 7.
    Giới thiệu mộtsố công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình 1. Cây phả hệ 2. Bản đồ gia đình 3. Chỉ số APGAR 4. Đánh giá SCREEM 5. Chuỗi sự kiện gia đình 6. Vòng đời gia đình
  • 8.
    Cây phả hệ Câyphả hệ là một sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một gia đình. Được tổ chức dưới dạng cấu trúc của một cây, được phát triển từ gia phả. Được sử dụng rộng rãi trong y học, trong phổ hệ, xã hội học và tâm lý học. Là một công cụ trong thực hành lâm sàng của bác sĩ gia đình giúp thu thập thông tin về tiền sử y học, tâm lý, xã hội của gia đình.
  • 9.
    Các thông tinchính trong cây phả hệ Cấu trúc gia đình. Các thành viên trong gia đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. Các mốc thời gian quan trọng của mỗi thành viên. Các tình trạng bệnh tật, ốm đau diễn ra trong gia đình. Thông tin tổng quát nhất về một gia đình và các thành viên: Ngày tháng năm sinh, kết hôn, ly thân, ly hôn, qua đời, ốm đau và những sự kiện khác trong cuộc sống. Thông tin của ít nhất 3 thế hệ.
  • 10.
    Cây phả hệtrong Y học Cung cấp thông tin tổng quát nhất về một gia đình và mối liên hệ giữa các thành viên trong gia đình về mặt tình cảm, xã hội cũng như bệnh tật. Cung cấp thông tin về bệnh tật của mỗi cá nhân trong gia đình, đặc tính di truyền, yếu tố tâm lý, mối quan hệ trong gia đình. Có thể sử dụng cho tất cả các đối tượng bệnh nhân, có thể thay thế cho tiền sử xã hội, tiền sử bản thân.
  • 12.
    Một số kýhiệu sử dụng trong cây phả hệ
  • 13.
    Một số kýhiệu sử dụng trong cây phả hệ
  • 14.
    Bản đồ giađình – khái niệm • Bản đồ gia đình là sơ đồ về cấu trúc của một gia đình. • Thể hiện mối quan hệ trong gia đình, phản ánh tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình
  • 15.
    Bản đồ giađình sử dụng khi nào? • Trường hợp người bệnh có các rối loạn tâm thần kinh. • Người bệnh khó, ít hợp tác. • Trường hợp người bệnh lạm dụng thuốc và rượu. • Nhiều thành viên trong gia đình cùng mắc bệnh đồng thời. • Người bệnh mắc bệnh mạn tính, bệnh khó chữa (ung thư,…).
  • 16.
    Chỉ số APGAR Làhệ thống thang điểm nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người trưởng thành về sự hỗ trợ của gia đình. Viết tắt của: ◦ A: Adaptation (sự thích nghi) ◦ P: Partnership (sự cộng tác) ◦ G: Growth (sự phát triển) ◦ A: Affection (sự yêu thương) ◦ R: Resolve (sự quyết tâm) Chỉ số APGAR đề cập đến: ◦ Sự hài lòng của người bệnh với trách nhiệm của bản thân và gia đình. ◦ Quan điểm cá nhân của người bệnh và gia đình. ◦ Mức độ chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình.
  • 17.
    Chỉ số APGAR Cácnội dung đánh giá: ◦ Adaptation (sự thích nghi): khả năng của gia đình trong sử dụng và chia sẻ các nguồn lực sẵn có. ◦ Partnership (sự cộng tác): là việc chia sẻ trong các quyết định. Lượng giá độ hài lòng trong việc giải quyết các vấn đề qua giao tiếp của các thành viên trong gia đình với nhau. ◦ Growth (sự phát triển): mức độ hài lòng về sự chấp nhận và ủng hộ của gia đình trong việc tự do thay đổi, những phương hướng phát triển của bản thân. ◦ Affection (sự yêu thương): đánh giá mức độ hài lòng về độ thân mật, chia sẻ cảm xúc giữa các thành viên trong gia đình. ◦ Resolve (sự quyết tâm): lượng giá độ hài lòng về sự tận tụy của các thành viên khác với gia đình.
  • 18.
    Đo lường chỉsố APGAR Thông qua bộ câu hỏi gồm các câu khẳng định về một khía cạnh của nội dung đánh giá. Mỗi câu hỏi lượng giá qua 3 mức độ: luôn luôn, thỉnh thoảng, hiếm khi với thang điểm tương ứng là 2, 1 và 0 điểm. Phải hỏi và lượng giá ít nhất 2 thành viên trong mỗi gia đình. Đánh giá dựa trên tổng điểm: ◦ 8 – 10 điểm: gia đình có mối liên kết cao ◦ 4 – 7 điểm: gia đình có mối liên kết trung bình ◦ 0 – 3 điểm: gia đình có mối liên kết yếu
  • 19.
    Đo lường chỉsố APGAR Độ hài lòng Luôn luôn (2) Thỉnh thoảng (1) Hiếm khi (0) A Hài lòng vì có gia đình giúp đỡ khi gặp rắc rối. P Hài lòng với gia đình về việc đã động viên và chia sẻ các vướng mắc trong cuộc sống. G Hài lòng vì gia đình đã chấp nhận và ủng hộ những mong ước để bản thân có các hoạt động và phương hướng mới trong cuộc sống. A Hài lòng ki gia đình thể hiện tình cảm và đồng cảm với cảm xúc của bản thân như tức giận, lo buồn và yêu thương. R Hài lòng vì gia đình đã dành thời gian chăm sóc và chia sẻ với bản thân.
  • 20.
    Chỉ số APGARsử dụng khi nào? Khi gia đình trực tiếp chăm sóc người bệnh. Khi người bệnh có các triệu chứng biểu hiện của rối loạn tâm thần kinh thường xuyên: đau đầu, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, mệt mỏi. Khi người bệnh khó tính, ít hợp tác. Khi người bệnh có các khó khăn về giới và hôn nhân. Khi nhiều thành viên gia đình cùng mắc bệnh. Khi người bệnh lạm dụng rượu và thuốc. Có bằng chứng của việc lạm dụng thể chất và tình dục với vợ hoặc con cái.
  • 21.
    Đánh giá SCREEM– khái niệm Là hệ thống đánh giá về: ◦ Các mạng lưới hỗ trợ, giúp đỡ người bệnh. ◦ Các mức độ chăm sóc y tế dành cho người bệnh. ◦ Mối quan hệ giữa hành vi sức khỏe, thực hành và sử dụng các dịch vụ y tế. SCREEM cho thấy sự tham gia của gia đình vào chăm sóc sức khỏe hay cùng giải quyết khủng hoảng xảy ra, sử dụng khi: ◦ Người bệnh mắc bệnh mạn tính, người bệnh mắc bệnh hiểm nghèo. ◦ Người bệnh trong giai đoạn cuối của bệnh, người bệnh khó hợp tác. ◦ Khi người chăm sóc mệt mỏi.
  • 22.
    Các yếu tốtrong đánh giá SCREEM SCREEM Thuận lợi Khó khăn Social (Xã hội) Quan hệ tốt với hàng xóm, cộng đồng Xa lánh với hàng xóm, cộng đồng Culture (Văn hóa) Thường hay tham gia các hoạt động văn hóa của cộng đồng Ít tham gia các hoạt động văn hóa của cộng đồng Religious (Tôn giáo) Không xung đột Xung đột Economic (Kinh tế) Thu nhập ổn định Thu nhập không tốt, không ổn định Education (Giáo dục) Được giáo dục tốt Medical (Y tế) Thiếu phương tiện y khoa hỗ trợ
  • 23.
    Chuỗi sự kiệngia đình Chuỗi sự kiện gia đình là công cụ đánh giá về lịch sử cá nhân và gia đình theo thời gian. Đề cập đến các sự kiện trong cuộc sống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Được sử dụng khi: ◦ Người bệnh mắc bệnh mạn tính từ trước. ◦ Người bệnh gặp khó khăn trong chăm sóc. ◦ Người bệnh từ chối điều trị. ◦ Người lạm dụng rượu và thuốc. ◦ Người bị lạm dụng thể chất và tình dục.
  • 24.
  • 25.
    Vòng đời giađình Vòng đời gia đình xác định những giai đoạn phát triển của gia đình, qua đó phản chiếu những chức năng sinh học và nhận thức nhất định. Xác định vòng đời gia đình cung cấp các thông tin để đánh giá nhanh những trở ngại đối với người bệnh và gia đình. Những mục tiêu phát triển của cá nhân thay đổi theo thời gian nên nhiệm vụ cho cả gia đình cũng thay đổi theo. Tìm hiểu giai đoạn của vòng đời gia đình giúp bác sĩ xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe phù hợp và hiệu quả hơn. Độc thân Kết hôn Gia đình có con nhỏ Gia đình có con vị thành niên Gia đình có con tuổi trưởng thành Cuối đời/nghỉ hưu
  • 26.
    Thu thập thôngtin, vẽ và phân tích cây phả hệ
  • 27.
    Những lưu ýkhi vẽ cây phả hệ Thông tin hành chính: Cây phả hệ của ai, ngày vẽ, người vẽ. Người bệnh/đối tượng cung cấp thông tin vẽ ở vị trí trung tâm để làm nổi bật thông tin. Sử dụng đúng và trình bày thống nhất các ký hiệu về giới, tuổi, bệnh, tử vong,… Trong quan hệ hôn nhân: nam trái, nữ phải. Trong quan hệ anh em: tuổi giảm dần từ trái sáng phải. Để giúp làm nổi bật thông tin của BN, tránh chồng chéo giữa các gia đình hạt nhân, có thể vi phạm quy tắc về tuổi giảm dần. Tối thiểu phải thu được thông tin 3 thế hệ trong hàng thừa kế thứ nhất: anh chị em, con cái và bố mẹ. Nếu chưa có con cái phải hỏi thêm về ông bà cho đủ 3 thế hệ. Có thể không cần phải ghi lại tên của các thành viên trong gia đình mở rộng mặc dù điều quan trọng là cho thấy có bao nhiêu người không bị ảnh hưởng trong gia đình.
  • 28.
    Câu hỏi cóthể sử dụng Anh/chị có bất cứ mối quan ngại nào về một bệnh tật hoặc vấn đề SK nào đó mà dường xuất hiện trong các thế hệ gia đình của anh/chị hay vợ/chồng anh/chị?. Có ai có vấn đề quan trọng về sức khoẻ thể chất hay tinh thần không? Có ai cần điều trị tại bệnh viện? Có ai từng bị bệnh nặng hay phải phẫu thuật không? Họ đã được chẩn đoán khi bao nhiêu tuổi?. Có người lớn, trẻ em hay trẻ sơ sinh tử vong không? Họ tử vong khi bao nhiêu tuổi và nguyên nhân chết là gì? Có trường hợp nào sẩy thai hoặc bị thai chết lưu không?. Trong phạm vi 3 đời của gia đình mình, có ai có hôn nhân cận huyết thống không? (nhạy cảm) Mối quan hệ trong gia đình bạn hiện nay như thế nào? Có ai xung khắc với nhau hay thân thiết với nhau hơn những người khác không?
  • 29.
    Các bước vẽcây phả hệ Bước 1: Bắt đầu từ bệnh nhân, người cung cấp thông tin. • Bắt đầu từ phía trên tờ giấy nếu vẽ xuống các đời dưới hoặc bắt đầu từ bên dưới nếu vẽ lên các đời trên. • Vẽ ký hiệu tương ứng với giới của người bệnh. • Hỏi thông tin về vợ/chồng hiện tại và trước đây. Nhạy cảm khi hỏi về hôn nhân cận huyết (anh chị có quan hệ họ hàng gì không?) Bước 2: Hỏi về con cái. • Có bao nhiêu con? Có mất cháu nào không? • Có con với các cuộc hôn nhân khác không? • Tên, tuổi, ngày sinh của trẻ, bắt đầu từ trẻ lớn tuổi nhất (vẽ từ bên trái) • Nếu có mang thai, ghi ngày đầu của kỳ kinh cuối; nếu có sẩy thai, thai lưu, vẽ ký hiệu tương ứng và thêm tuổi thai.
  • 30.
    Các bước vẽcây phả hệ Bước 3: Hỏi về anh chị em của NB và gia đình họ. • Có bao nhiêu anh chị em, có ai mất không? Có cùng cha mẹ không? • Tình trạng hôn nhân, tên và ngày sinh của vợ, chồng, con cái của mỗi người. Vẽ lại thông tin nếu có sẩy thai, thai lưu, tử vong trẻ em. • Hỏi thông tin về các vấn đề bệnh tật. Bước 4: Hỏi thông tin lần lượt về bố hoặc mẹ. • Hỏi tên, ngày tháng năm sinh và các vấn đề bệnh tật của từng người. • Cân nhắc có cần hỏi thêm chi tiết về anh chị em của bố mẹ không? • Vẽ bao nhiêu thế hệ tuỳ thuộc lý do vẽ cây phả hệ. Bước 5: Vẽ thông tin tương tự cho vợ/chồng của NB để hoàn thành cây phả hệ.
  • 31.
    Các bước vẽcây phả hệ
  • 32.
    Các bước vẽcây phả hệ – rút gọn 1. Vẽ gia đình hạt nhân: bố mẹ và con cái. 2. Vẽ gia đình hạt nhân của bố và mẹ. 3. Vẽ các gia đình mở rộng: anh chị em của bố, mẹ. 4. Bổ sung các thông tin khác.
  • 33.
    Ví dụ vẽcây phả hệ Vẽ cây phả hệ gia đình người bệnh của bạn, cô Anna, 35 tuổi. Cô có một người em trai tên Brad 32 tuổi. Anna và Brad hai là con của ông Charles, người đã chết ở tuổi 61 do ung thư, và bà Nancy, 57 tuổi vẫn còn sống. Anna kết hôn với Don, 36 tuổi, và họ có hai con trai sinh đôi 6 tuổi, James và John. Brad kết hôn với Linda và có một cô con gái 5 tuổi, Sarah, và một cậu con trai 2 tuổi, Michael. Brad và Linda vừa mới ly hôn.
  • 35.
    Tài liệu thamkhảo 1. Giáo trình Thực hành Y học gia đình trong chăm sóc ban đầu – NXB Y học (2018) 2. Trần Khánh Toàn – Bài giảng Các công cụ thường sử dụng trong đánh giá gia đình. Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội.