Chương 6
Đĩa cứng
Nội dung chính của chương
Các công nghệ đĩa cứng
Cấu tạo vật lý của đĩa cứng
Cấu tạo logic của đĩa cứng
Cài đặt đĩa cứng như thế nào?
Công nghệ đĩa cứng
Đĩa cứng đọc/ghi dữ liệu như thế nào?
Đĩa cứng giao tiếp với hệ thống như thế nào?
Các kiểu giao tiếp của đĩa cứng
EIDE (Enhanced Integrated Device
Electronics) interface standard
• Đa số đĩa cứng sử dụng giao tiếp này
• Giao tiếp cũng được sử dụng cho nhiều thiết bị
khác: CD-ROM
• Phương pháp tổ chức các track, các sector trên đĩa
khá phức tạp
Các chuẩn giao tiếp khác: ANSI, SCSI
Chuẩn EIDE
Xác định cách thức giao tiếp giữa đĩa cứng và
một số thiết bị khác với hệ thống
Các thiết bị khác có thể sử dụng EIDE nếu
chúng tuân theo ATAPI (Advanced
Technology Attachment Packet Interface)
Chuẩn giao tiếp ANSI
Chuẩn EIDE
Hỗ trợ 2 kết nối IDE: Primary và Secondary
• Mỗi kết nối có thể hỗ trợ 2 thiết bị IDE
• Các cấu hình khả dĩ:
• Primary IDE channel, master device
• Primary IDE channel, slave device
• Secondary IDE channel, master device
• Secondary IDE channel, slave device
IDE Cabling Methods
IDE Cabling Methods (continued)
IDE Cabling Methods (continued)
Bo mạch hệ thống có 2 kết nối IDE
Các chuẩn giao tiếp khác
SCSI
• Phổ biến thứ hai (sau EIDE)
• Hay dùng ở các Server (Máy chủ trong mạng)
IEEE 1394 (FireWire và i.Link)
• Truyền số liệu nối tiếp
• Các ứng dụng multimedia và giải trí gia đình
Fibre Channel
• Các hệ thống cao cấp có nhiều đĩa cứng
• Nhanh hơn SCSI nhưng rất đắt
Đĩa cứng theo chuẩn IEEE 1394
Hoạt động của đĩa cứng
Nhiều đĩa được xếp
chồng
Các đầu từ riêng
Cần có mạch điều khiển
đĩa cứng
Một ổ cứng có 4 đĩa
Công nghệ IDE
Nhiều đĩa cứng sử dụng công nghệ này
Số lượng sector khác nhau với các cylinder
khác nhau: Các cylinder càng xa tâm có số
lượng sector càng lớn (Ghi bit theo vùng)
Một PC với 1 ổ cứng IDE
Track (Cylinder) và Sector
trên ổ cứng IDE
Các công nghệ cũ MFM và RLL sử dụng
phương pháp ghi track và sector đơn giản:
• Số lượng sector trên track được xác định theo khả
năng của track trong cùng
Công nghệ IDE sử dụng kỹ thuật Ghi bit theo
vùng (Zone Bit Recording)
Track và Sector
Định dạng cấp thấp
Quá trình ghi các dấu hiệu của các track và các
sector lên đĩa tại xưởng sản xuất
OS thực hiện định dạng cấp cao bằng cách
thực hiện phần còn lại của quá trình định dạng
(tạo ra boot sector, FAT, và root directory)
Các nhà sản xuất đĩa cứng
Thông tin với
BIOS của đĩa cứng
Với ổ đĩa IDE, BIOS hệ thống và OS thông tin
với BIOS của bộ điều khiển đĩa cứng; BIOS
của bộ điều khiển đĩa cứng thao tác trực tiếp
với dữ liệu trên đĩa cứng
Điều chỉnh tổ chức của ổ đĩa cứng
Mode CHS (cylinder, head, sector) hay Mode thông
thường được dùng với các ổ nhỏ hơn 528 MB
Large mode hay ECHS (extended CHS) dùng cho
các ổ giữa 504 MB và 8.4 GB
LBA (logical block addressing) mode dùng cho các ổ
đĩa lớn hơn 504 MB
OS và phần mềm có thể bỏ qua BIOS bằng cách dùng
các trình điều khiển thiết bị
Cấu tạo logic của đĩa cứng
Làm thế nào để có thể lưu trữ các file lên đĩa
cứng?
Đĩa cứng phải được định dạng cấp thấp
Một hệ thống file phải được cài đặt
Các file cần cho việc khởi động PC cần phải
được copy vào thư mục gốc
Các công việc cần thiết để ghi file
Định dạng cấp thấp
Chia phần ổ đĩa
Định dạng cấp cao
Phần và ổ đĩa logic
MBR là nội dung của MasterBoot Sector
Partition và ổ đĩa logic
Partition Table rộng 64 byte nằm trong
MasterBoot Sector
Active partition (Partition tích cực)
• Partition trên 1 đĩa cứng chứa OS
• Chỉ có một ổ đĩa logic
• Luôn là Partition đầu tiên trên một ổ cứng
Ổ cứng có 3 ổ đĩa logic
Các hệ thống file
FAT16
Virtual File Allocation (VFAT)
FAT32
NTFS (New Technology file system)
Các hệ thống file
FAT16
• Tất cả các loạI Windows
FAT32 (và VFAT)
• Windows 95 Second Edition, Windows 98,
Windows 2000, Windows XP
NTFS
• Windows NT, Windows 2000, Windows XP
Mỗi ổ đĩa logic có hệ thống file riêng của nó
Bao nhiêu ổ đĩa logic?
Dùng nhiều ổ đĩa logic để khai thác tối đa
không gian lưu trữ của đĩa cứng và rút ngắn
thời gian truy cập
• Ổ đĩa càng lớn thì kích thước của cluster càng lớn,
và do vậy dung lượng bị lãng phí càng lớn
Có thể dùng Fdisk, Diskpart, hoặc Disk
Management để chia phần và tạo ra các ổ đĩa
logic trên một đĩa cứng
Kích thước cluster của ổ đĩa logic
Chia phần đĩa cứng khi nào?
Lần đầu tiên cài đặt đĩa cứng
Ổ đĩa cứng hiện thời bị lỗi
Nếu nghi ngờ ổ đĩa cứng đã bị nhiễm virus mà
không khắc phục được bằng các chương trình
quét và diệt virus
Cài đặt một hệ điều hành mới
Định dạng cấp cao
OS thực hiện việc định dạng cấp cao:
• Boot sector (chứa Booorecord)
• FAT
• Root directory (Thư mục gốc)
Khuôn dạng củaBoot Record
Disk Type và Descriptor Byte
Cài đặt một đĩa cứng như thế nào?
1. Đặt jumper;gắn đĩa cứng vào bên trong hộp hệ thống;
nối cáp nguồn và cáp dữ liệu
2. Chạy chương trình setup của BIOS để khai báo ổ đĩa
cứng đó.
3. Dùng Fdisk để chia phần ổ đĩa cứng, chia các phần
thành các ổ đĩa logic
4. Dùng Format để định dạng cấp cao cho các ổ đĩa
logic
5. Cài đặt hệ điều hành và các phần mềm khác
Lắp đặt ổ đĩa cứng
Đặt jumper
Đặt jumper
Đặt jumper
Gắn ổ cứng
Gắn ổ cứng
Nối cáp dữ liệu
Gắn ổ cứng
Nối cáp nguồn
Nối cáp dữ liệu ở phía bo mạch hệ thống
Khai báo ổ đĩa cứng
Khai báo ổ đĩa cứng
Khai báo ổ đĩa cứng
Khai báo ổ đĩa cứng
Dùng FDISK để chia phần ổ đĩa cứng
Dùng FDISK để chia phần ổ đĩa cứng
Dùng FDISK để chia phần ổ đĩa cứng
Định dạng các ổ đĩa logic
Giả sử có 3 ổ đĩa logic:
• Format C:/S
• Format D:
• Format E:
Tóm tắt chương
Cấu tạo logic của đĩa cứng
Cấu tạo vật lý của đĩa cứng
Cách thức làm việc với ổ cứng
Cài đặt ổ đĩa cứng như thế nào

cấu trúc máy tính Chuong6

  • 1.
  • 2.
    Nội dung chínhcủa chương Các công nghệ đĩa cứng Cấu tạo vật lý của đĩa cứng Cấu tạo logic của đĩa cứng Cài đặt đĩa cứng như thế nào?
  • 3.
    Công nghệ đĩacứng Đĩa cứng đọc/ghi dữ liệu như thế nào? Đĩa cứng giao tiếp với hệ thống như thế nào?
  • 4.
    Các kiểu giaotiếp của đĩa cứng EIDE (Enhanced Integrated Device Electronics) interface standard • Đa số đĩa cứng sử dụng giao tiếp này • Giao tiếp cũng được sử dụng cho nhiều thiết bị khác: CD-ROM • Phương pháp tổ chức các track, các sector trên đĩa khá phức tạp Các chuẩn giao tiếp khác: ANSI, SCSI
  • 5.
    Chuẩn EIDE Xác địnhcách thức giao tiếp giữa đĩa cứng và một số thiết bị khác với hệ thống Các thiết bị khác có thể sử dụng EIDE nếu chúng tuân theo ATAPI (Advanced Technology Attachment Packet Interface)
  • 6.
  • 7.
    Chuẩn EIDE Hỗ trợ2 kết nối IDE: Primary và Secondary • Mỗi kết nối có thể hỗ trợ 2 thiết bị IDE • Các cấu hình khả dĩ: • Primary IDE channel, master device • Primary IDE channel, slave device • Secondary IDE channel, master device • Secondary IDE channel, slave device
  • 8.
  • 9.
  • 10.
  • 11.
    Bo mạch hệthống có 2 kết nối IDE
  • 12.
    Các chuẩn giaotiếp khác SCSI • Phổ biến thứ hai (sau EIDE) • Hay dùng ở các Server (Máy chủ trong mạng) IEEE 1394 (FireWire và i.Link) • Truyền số liệu nối tiếp • Các ứng dụng multimedia và giải trí gia đình Fibre Channel • Các hệ thống cao cấp có nhiều đĩa cứng • Nhanh hơn SCSI nhưng rất đắt
  • 13.
    Đĩa cứng theochuẩn IEEE 1394
  • 14.
    Hoạt động củađĩa cứng Nhiều đĩa được xếp chồng Các đầu từ riêng Cần có mạch điều khiển đĩa cứng
  • 15.
    Một ổ cứngcó 4 đĩa
  • 16.
    Công nghệ IDE Nhiềuđĩa cứng sử dụng công nghệ này Số lượng sector khác nhau với các cylinder khác nhau: Các cylinder càng xa tâm có số lượng sector càng lớn (Ghi bit theo vùng)
  • 17.
    Một PC với1 ổ cứng IDE
  • 18.
    Track (Cylinder) vàSector trên ổ cứng IDE Các công nghệ cũ MFM và RLL sử dụng phương pháp ghi track và sector đơn giản: • Số lượng sector trên track được xác định theo khả năng của track trong cùng Công nghệ IDE sử dụng kỹ thuật Ghi bit theo vùng (Zone Bit Recording)
  • 19.
  • 20.
    Định dạng cấpthấp Quá trình ghi các dấu hiệu của các track và các sector lên đĩa tại xưởng sản xuất OS thực hiện định dạng cấp cao bằng cách thực hiện phần còn lại của quá trình định dạng (tạo ra boot sector, FAT, và root directory)
  • 21.
    Các nhà sảnxuất đĩa cứng
  • 22.
    Thông tin với BIOScủa đĩa cứng Với ổ đĩa IDE, BIOS hệ thống và OS thông tin với BIOS của bộ điều khiển đĩa cứng; BIOS của bộ điều khiển đĩa cứng thao tác trực tiếp với dữ liệu trên đĩa cứng
  • 23.
    Điều chỉnh tổchức của ổ đĩa cứng Mode CHS (cylinder, head, sector) hay Mode thông thường được dùng với các ổ nhỏ hơn 528 MB Large mode hay ECHS (extended CHS) dùng cho các ổ giữa 504 MB và 8.4 GB LBA (logical block addressing) mode dùng cho các ổ đĩa lớn hơn 504 MB OS và phần mềm có thể bỏ qua BIOS bằng cách dùng các trình điều khiển thiết bị
  • 24.
    Cấu tạo logiccủa đĩa cứng Làm thế nào để có thể lưu trữ các file lên đĩa cứng? Đĩa cứng phải được định dạng cấp thấp Một hệ thống file phải được cài đặt Các file cần cho việc khởi động PC cần phải được copy vào thư mục gốc
  • 25.
    Các công việccần thiết để ghi file Định dạng cấp thấp Chia phần ổ đĩa Định dạng cấp cao
  • 26.
    Phần và ổđĩa logic
  • 27.
    MBR là nộidung của MasterBoot Sector
  • 28.
    Partition và ổđĩa logic Partition Table rộng 64 byte nằm trong MasterBoot Sector Active partition (Partition tích cực) • Partition trên 1 đĩa cứng chứa OS • Chỉ có một ổ đĩa logic • Luôn là Partition đầu tiên trên một ổ cứng
  • 29.
    Ổ cứng có3 ổ đĩa logic
  • 30.
    Các hệ thốngfile FAT16 Virtual File Allocation (VFAT) FAT32 NTFS (New Technology file system)
  • 31.
    Các hệ thốngfile FAT16 • Tất cả các loạI Windows FAT32 (và VFAT) • Windows 95 Second Edition, Windows 98, Windows 2000, Windows XP NTFS • Windows NT, Windows 2000, Windows XP Mỗi ổ đĩa logic có hệ thống file riêng của nó
  • 32.
    Bao nhiêu ổđĩa logic? Dùng nhiều ổ đĩa logic để khai thác tối đa không gian lưu trữ của đĩa cứng và rút ngắn thời gian truy cập • Ổ đĩa càng lớn thì kích thước của cluster càng lớn, và do vậy dung lượng bị lãng phí càng lớn Có thể dùng Fdisk, Diskpart, hoặc Disk Management để chia phần và tạo ra các ổ đĩa logic trên một đĩa cứng
  • 33.
    Kích thước clustercủa ổ đĩa logic
  • 34.
    Chia phần đĩacứng khi nào? Lần đầu tiên cài đặt đĩa cứng Ổ đĩa cứng hiện thời bị lỗi Nếu nghi ngờ ổ đĩa cứng đã bị nhiễm virus mà không khắc phục được bằng các chương trình quét và diệt virus Cài đặt một hệ điều hành mới
  • 35.
    Định dạng cấpcao OS thực hiện việc định dạng cấp cao: • Boot sector (chứa Booorecord) • FAT • Root directory (Thư mục gốc)
  • 36.
  • 37.
    Disk Type vàDescriptor Byte
  • 38.
    Cài đặt mộtđĩa cứng như thế nào? 1. Đặt jumper;gắn đĩa cứng vào bên trong hộp hệ thống; nối cáp nguồn và cáp dữ liệu 2. Chạy chương trình setup của BIOS để khai báo ổ đĩa cứng đó. 3. Dùng Fdisk để chia phần ổ đĩa cứng, chia các phần thành các ổ đĩa logic 4. Dùng Format để định dạng cấp cao cho các ổ đĩa logic 5. Cài đặt hệ điều hành và các phần mềm khác
  • 39.
    Lắp đặt ổđĩa cứng
  • 40.
  • 41.
  • 42.
  • 43.
  • 44.
  • 45.
  • 46.
  • 47.
  • 48.
    Nối cáp dữliệu ở phía bo mạch hệ thống
  • 49.
    Khai báo ổđĩa cứng
  • 50.
    Khai báo ổđĩa cứng
  • 51.
    Khai báo ổđĩa cứng
  • 52.
    Khai báo ổđĩa cứng
  • 53.
    Dùng FDISK đểchia phần ổ đĩa cứng
  • 54.
    Dùng FDISK đểchia phần ổ đĩa cứng
  • 55.
    Dùng FDISK đểchia phần ổ đĩa cứng
  • 56.
    Định dạng cácổ đĩa logic Giả sử có 3 ổ đĩa logic: • Format C:/S • Format D: • Format E:
  • 57.
    Tóm tắt chương Cấutạo logic của đĩa cứng Cấu tạo vật lý của đĩa cứng Cách thức làm việc với ổ cứng Cài đặt ổ đĩa cứng như thế nào