`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
- Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh - Họ và tên: Trần Tuấn Linh
- Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F5
HÀ NỘI, 2021
`
1
TÓM LƯỢC
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, việc mở cửa thị trường
ngành dịch vụ trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương
mại song phương và đa phương, cũng như các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Trong vòng 30
năm qua, các thành phố lớn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã trải qua một làn
sóng phát triển ngành dịch vụ mà không trải qua bước phát triển tuần tự theo hình thức
“hậu công nghiệp” như các đô thị lớn ở phương Tây. Với một thành phố đang phát triển
như Hà Nội, nơi có nhiều khu công nghiệp thu hút FDI vào các khu công nghiệp có vai
trò quan trọng trong sự phát triển Kinh tế - xã hội. Với đề tài thu hút FDI vào các khu
công nghiệp của Thành phố Hà Nội, tác giả tập trung làm rõ các vấn đề tồn tại trong việc
thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018
– 2021 trên cơ sở những quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố, tác giả đề
xuất một số nhóm giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp giai đoạn
đến 2025 tầm nhìn 2030 gồm: Hoàn thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện chính sách thu
hút FDI, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
`
2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC .......................................................................................................................1
MỤC LỤC...........................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ........................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................7
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. .........................................................8
3. Phương pháp nghiên cứu. ..........................................................................................8
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................9
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ..................10
1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp...................10
1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI. ....................................................................10
1.1.2. Khu công nghiệp..................................................................................................14
1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
............................................................................................................................................17
1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. .............................17
1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ...............................................18
1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ..................................................18
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố. ...............................................................................................................20
1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp............................................24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố ..........................................................................................................................26
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................26
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................27
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành
phố khác và bài học rút ra cho TP Hà Nội. ...................................................................28
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.................28
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí
Minh. ..............................................................................................................................31
`
3
1.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội.................................................................32
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2018 - 2021..................................................................................................33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội............33
2.1.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên thành phố Hà Nội...........................................33
2.1.2. Khái quát Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.............................................34
2.2. Khát quát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội...37
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội. ..............................................................................................38
2.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021..........................................................................40
2.4.1. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo các nội dung....................................................................................................40
2.4.2. Thực trạng chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội ..........................................................................................................44
2.4.3. Kết quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
........................................................................................................................................48
2.5. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021..........................................................................53
2.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................53
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.............................................54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN
2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.....................................................................56
3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp....56
3.1.1. Quan điểm và định hướng chung .......................................................................56
3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội ............................................57
3.2. Giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030 ......................................60
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục hành chính...........................................................................60
3.2.2. Hoàn thiện chính sách thu hút FDI ...................................................................62
`
4
3.2.3. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.....................................................................65
3.3. Những kiến nghị ........................................................................................................67
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................................................67
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................67
3.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu................................................................69
KẾT LUẬN.......................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................71
`
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
BQL Ban quản lý dự án
CNH - HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐND Hội đồn nhân dân
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN Khu công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
`
6
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình triển khai xây dựng các KCN ở Thành phố Hà Nội 35
Bảng 2.2 Danh mục dự án Khu công nghiệp kêu gọi đầu tư 41
Bảng 2.3
Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
47
Bảng 2.4
Kết quả số vốn FDI thực hiện so với số vốn FDI đăng ký vào các
KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng
năm 2021
48
Bảng 2.5
Đóng góp của khu vực FDI tại các KCN thành phố Hà Nội giai
đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
49
Bảng 2.6
Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN theo lĩnh
vực đầu tư giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021.
50
Bảng 2.7
Danh sách các doanh nghiệp FDI phân theo Quốc gia, vùng lãnh
thổ đầu tư vào các KCN trên thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 –
11 tháng năm 2021
51
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Vị trí dự án 3 KCN kêu gọi đầu tư (7, 16 & 18) 40
`
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội (KT - XH), đầu tư trực tiếp
nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn với sự
phát triển kinh tế nước ta. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước
ta xác định vốn trong nước là quyết định nhưng vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng
có vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa ngoài ý nghĩa về vốn, thì đầu tư FDI còn giúp
chúng ta tiếp thu công nghệ hiện đại và những kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Dòng vốn FDI trên toàn cầu cũng như ở các khu vực và các nền kinh tế trong những
năm gần đây có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: những bất ổn về
chính trị trên thế giới, trong đó nổi bật là tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
Quốc, sự kiện Brexit và đại dịch Covid-19 xuất hiện và lan rộng khắp toàn cầu. Với nền
kinh tế đang trên đà phát triển cùng với đó là sự ổn định chính trị – xã hội ở Việt Nam.
Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Ngoài ra, việc đạt tăng trưởng dương trong năm 2020, bất chấp tác động đáng kể của
Covid-19 đến các hoạt động kinh tế, Việt Nam trở thành ứng cử viên sáng giá cho quá
trình chuyển dịch chuỗi giá trị ở châu Á.
Qua hơn 4 năm triển khai thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về đẩy mạnh tái cơ
cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020, kinh tế Thủ đô đã có nhiều chuyển biến rõ
nét như: môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, dòng vốn FDI đầu tư vào
Thành phố Hà Nội liên tục tăng, đặc biệt các dòng vốn FDI đầu tư vào các Khu công
nghiệp (KCN) trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng được cải thiện. Sự gia tăng nguồn vốn
FDI đầu tư vào các KCN trên địa bàn Hà Nội không những góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đô nói chung, mà còn làm thay đổi cơ cấu ngành theo
hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mới. Vì vậy, Hà Nội được xem là một
trong những điểm sáng trong việc thu hút FDI.
Mặc dù thu hút nhiều FDI tuy nhiên thực tế thu hút FDI vào Hà Nội nói chung và
KCN trên địa bàn nói riêng còn nhiều tồn tại như: Vấn đề về tổ chức thực thi ban hành
bản, môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng. Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, tác giả lựa
chọn đề tài "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp của
thành phố Hà Nội" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
`
8
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội
b. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút
FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố.
- Phân tích và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn yhành phố
Hà Nội giai đoạn 2018-2021
- Từ quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố Hà Nội, đề xuất giải pháp
tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025
tầm nhìn 2030.
3. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp luận nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng
trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu: là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các
biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một
người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả.
Trong khóa luận, tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ các nguồn: của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, Trung tâm cúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội, Báo cáo KT - XH thành phố Hà Nội năm
2018 – 2021,… Tác giả sử dụng các dữ liệu này để làm rõ các vấn đề về thu hút FDI vào
các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp xử lý dữ liệu: là việc và xử lý các mục dữ liệu đã thu thập để tạo ra
thông tin có ý nghĩa.
Trong bài, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu dữ liệu cụ thể như:
`
9
+ Phương pháp thống kê: Thống kê thực trạng thực trạng thu hút FDI vào các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội thành các bảng số liệu, thống kê những nhân tố ảnh hưởng
đến việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra những
giải pháp phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm đó.
+ Phương pháp so sánh: Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành so sánh về tình
hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, các chính sách của nhằm
thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2018 – 2021 để làm rõ
những thành công và những vấn để tồn tại trong công tác thu hút FDI vào các KCN địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay..
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ biết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục
tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương. Cụ thể:
Chương 1. Một số lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn đến năm 2030
`
10
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp.
1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI.
a, Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF,1993) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD,1996) đã đưa ra định nghĩa về Thu hút vốn đầu tư FDI như sau: Đầu tư FDI là
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt
động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà
đầu tư còn mong muốn giành quyền quản lý doanh nghiệp thực sự doanh nghiệp và mở
rộng thị trường. Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư này bao gồm: giao
dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và bên giao dịch giữa các cơ
sở chi nhánh ở nước ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có
thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh
nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), hoặc nhận được từ
doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác.
Trong bài viết “Thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài” của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với công cụ quản lý khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản
lý ở nước ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi
là “doanh nghiệp mẹ”, tài sản gọi là “doanh nghiệp con” hay “doanh nghiệp chi nhánh”.
Từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà đầu từ nước
ngoài địch chuyển tiền, công nghệ…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền
quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi nhuận kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư.
- Đặc điểm
+ FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: Theo
cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia,
FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) quy
`
11
định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể
là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi
nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều
này khi tiến hành thu hút FDI Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình
một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào
phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT - XH của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ
phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
+ Các chủ ĐTNN phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc
vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy định không giống
nhau về vấn đề này. Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh
Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời
lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.
+ Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu hách
nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có
những ràng buộc về chính trị.
Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ
bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà không phải lợi tức.
+ FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông
qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật, cán bộ quản
lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
b, Phân loại
Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
theo cách thức xâm nhập; theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng
tiếp nhận đầu tư; theo định hướng của nước nhận đầu tư; theo định hướng của chủ đầu tư;
và theo hình thức pháp lý.
- Theo cách thức xâm nhập
+ Đầu tư mới (new investment) là việc một công ti đầu tư để xây dựng một cơ sở sản
xuất, cơ sở marketing hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở
sản xuất kinh doanh đang hoạt động. Như tên gọi đã thể hiện, hãng đầu tư thường mua
một mảnh đất trống và xây dựng nhà máy sản xuất, chi nhánh marketing, hoặc các cơ sở
khác để phục vụ cho mục đích sử dụng của mình.
`
12
+ Mua lại (acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ti đang hoạt động
hay cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Sáp nhập (merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai công ti sẽ
cùng góp vốn chung để thành lập một công ti mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ
biến hơn giữa các công ti có cùng quy mô bởi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động
của mình trên cơ sở cân bằng tương đối. Giống như liên doanh, sáp nhập có thể tạo ra rất
nhiều kết quả tích cực, bao gồm sự học hỏi và chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác với
nhau, tăng tính lại ích kinh tế của quy mô, giảm chi phí bằng cách loại bỏ những hoạt
động thừa, các chủng loại sản phẩm, dịch vụ bán hàng rộng hơn và sức mạnh thị trường
lớn hơn. Sự sáp nhập qua biên giới cũng đối mặt với nhiều thách thức do những khác biệt
về văn hóa, chính sách cạnh tranh, giá trị doanh nghiệp và phương thức hoạt động giữa
các quốc gia. Để thành công đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, lập kế hoạch và những cam
kết trước chắc chắn.
- Theo định hướng của nước nhận đầu tư
+ FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung
ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập
khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng thị trường, các
rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.
+ FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không
phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn hơn trên
toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư. Các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến dòng von FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với
giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
+ FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể
được áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào
nước mình theo đúng ý đồ của mình, ví dụ như tăng cường thu hút FDI giải quyết tình
trạng thâm hụt cán cân thanh toán.
- Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu
tư
+ Theo tiêu chí này FDI được chia thành 3 hình thức:
FDI theo chiều dọc (vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu (Backward
vertical FDI) hoặc để gần gũi người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân
phối ở nước nhận đầu tư (Fonward vertical FDI). Như vậy, doanh nghiệp chủ đầu tư và
`
13
doanh nghiệp nhận đầu từ năm trong cùng một dãy chuyển sản xuất và phân phối một sản
phẩm cuối cùng.
FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản
xuất cung loạt sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước
chủ đầu từ. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hình thức FDI này
chính là sự khác biệt của sản phẩm Thông thường FDI theo chiều ngang được tiến hành
nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt là khi việc phát triển
ở thị trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền.
FDI hỗn hợp (conglomerute FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp
nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
- Theo định hướng của chủ đầu tư
+ Theo tiêu chỉ nay FDI được chia thành 2 hình thức:
FDI phát triển (expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của
doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận
bằng cách tăng doanh thu nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài.
FDI phòng ngự (defensive FDI): nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận
đầu tư với mục đích giảm chi phí sản xuất và như vậy lợi nhuận của các chủ đầu tư cũng
sẽ tăng lớn.
- Theo hình thức pháp lý
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ
sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể
được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh
doanh tại nước sở tại.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
ĐTNN, do nhà ĐTNN thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.
- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT:
+ BOT (Build-Operate-Transfer) có nghĩa Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao: là
hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn
`
14
xây dựng trước (Build), sau đó vận hành và khai thác (Operate) một thời gian và cuối
cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sở tại.
+ Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT, BTO (Build - Transfer -
Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là hình thức đầu tư được kí giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình, sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận. Còn BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư
được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở
tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo
từng công trình và mục đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay
BT.
1.1.2. Khu công nghiệp
a, Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm
Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay.
Tùy vào điều kiện và vị trí địa lý của trung quốc gia mà KCN có những nội dung hoạt
động khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc
trưng của KCN.
Theo Ngô Quốc Ca (2013), hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, từ
đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.
+ Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giải địa lý xác định, trong
đó chu yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt
động dịch vụ đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế,
bộ máy quản lý các khu này còn cơ chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN
theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên
công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
+ Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các
doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và
được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo
quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, đã hình thành
`
15
nhiều KCN với quy mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng
hiện nay.
Ở Việt Nam, KCN cũng có nhiều cách hiểu khác nhau và được quy định tại các văn
bản pháp luật khác nhau:
+ Theo Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thị KCN
được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác
định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp
không có dân cư sinh sống
+ Theo Nghị định 29/2008 NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ: “Khu
công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tư và
thủ tục quy định tại Nghị định này.
+ Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP; Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
+ Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội: “Khu
công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Tóm lại, khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoạt Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có thanh nghiệp thế xuất và khu
công nghệ cao.
- Đặc điểm
Hiện nay, KCN là một loại hình phát triển phổ biến ở hầu như tất cả các quốc gia.
Du mỗi KCN có những khác biệt về quy mô, địa điểm, cách thức xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhìn chung KCN có một số đặc điểm chính như sau:
+Về tính chất hoạt động.
KCN là nơi không có dân cư, là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản
xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gần liên với sản xuất
công nghiệp
`
16
+ Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện thoại. Các Công ty
phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các
doanh nghiệp khác thuê lại.
+ Về tổ chức quản lý.
Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra, tham gia vào quản lý tại các KCN
còn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng...
b, Các loại hình khu công nghiệp
Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội, Khu
công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm:
Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện
tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu
đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu công nghiệp là khu
chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện ích
xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh
viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và
một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền
vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về
kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối
đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp.
`
17
1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
+ Phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của địa phương: Mục tiêu thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của thành
phố; phù hợp với các ngành, lĩnh vực mà thành phố có thế mạnh phát triển; phù hợp với
quy hoạch phát triển KCN, quy hoạch phát triển công nghiệp -thương mại vùng, quốc gia.
Trên cơ sở mục tiêu thu hút vốn FDI, xác định mục tiêu thu hút FDI, lập kế hoạch, đề án,
chương trình xúc tiến đầu tư thu hút vốn đầu tư FDI vào KCN.
+ Thu hút có trọng tâm, trọng điểm, sẵn sàng từ chối dự án không phù hợp. Thay vì
thu hút ồ ạt, nước sở tại hoặc địa phương tiếp nhận đầu tư chấp nhận chọn lọc các dự án
đầu tư FDI có chất lượng, có chọn lọc để đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương
lai. Một trong những yếu tố cho thấy thu hút FDI đang thiên về chất lượng là việc thu hút
FDI vẫn đảm bảo định hướng thu hút nhiều vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo,
chú trọng các dự án công nghệ cao, công nghệ thông minh và không tác động xấu tới môi
trường.
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam: Hoạt động đầu nước ngoài trên lãnh thổ
Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan của
Việt Nam (trừ trường hợp cùng một vấn đề mà văn bản pháp luật ỏ hình thức từ luật trở
xuống và điều ước quốc tê có liên quan có quy định khác nhau thì ưu tiên thực hiện theo
điều ước quốc tế).
+ Bảo đảm sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư: Nhà nước bảo đảm không phân biệt
đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, cũng như giữa những
nhà đầu tư nước ngoài với nhau, được thể hiện tại Luật Đầu tư năm 2020. về cơ bản, các
biện pháp bảo đảm đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư, thủ tục đầu tư... đều được quy định chung cho tất cả các nhà đầu tư, không có sự khác
biệt hay phân biệt đối xử nào.
+ Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư: Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế
cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận
vốn FDI nước chủ nhà khuyến khích áp dụng hình thức liên doanh thậm chí trong một số
lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép hên doanh để kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt
động FDI đã ổn định thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu.
`
18
1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và
thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập
trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Vì vậy, thu hút nguồn vốn
FDI vào các KCN giúp thành phố đạt được mục tiêu trong phát triển KT – XH như:
- Tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa
phương.
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích
sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước.
- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô
thị mới.
1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
a, Về khía cạnh kinh tế
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố
Cho đến hiện tại, đầu tư FDI vẫn là một kênh dùng để tăng ngân sách cho thành phố
khá lớn. Đầu tiên thông qua các chương trình, dự án đầu tư mà nhà nước ta có thể thu
thuế, lệ phí và các khoản thu khác. Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng
thu cho ngân sách thành phố. Thứ hai, thông qua các chương trình dự án mà cơ sở vật
chất của quốc gia tăng trưởng, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế phát
triển năng động hơn. Cho đến ngày nay, các công ty, tập đoàn ngoại quốc đã và đang
tham gia vào các dự án cốt lõi của nền kinh tế thành phố như: giáo dục, giao thông vận
tải, điện tư viễn thông, công nghiệp, công nghệ cao.
- Tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế, nâng cao năng
lực cạnh tranh trong nền kinh tế
Hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tác động lan toả đến các thành
phần kinh tế khác của nền kinh tế của thành phố Hà Nội thông qua các doanh nghiệp có
FDI và các doanh nghiệp trong nước, công nghệ, năng lực quản lý, kinh doanh... Mặt
khác, Các doanh nghiệp nước ngoài cũng thường có lợi thế về vốn, công nghệ tiên tiến và
kỹ năng quản lý tốt hơn các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển. Do đó sẽ tồn tại nguy cơ các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các tập đoàn đa quốc gia khi đầu tư vào một
nước thường sẽ kéo theo rất nhiều nhà cung cấp linh kiện, phụ trợ. Những doanh nghiệp
`
19
phụ trợ này sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, các
thành phần kinh tế trong nước phải tìm ra con đường tự hoàn thiện và tiến hành quá trình
chuyển đổi công nghệ nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa nếu không sẽ tự mình
đào thải mình ra khỏi con đường kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ hợp tác giữa địa phương với các địa phương khác
Việc đầu tư FDI đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
xuất khẩu của các thành phố. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp đa quốc
gia, tập đoàn xuyên quốc gia mà thị trường hàng hóa được mở rộng, sản phẩm được sản
xuất tiếp cận được thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn góp phần đưa nền
kinh tế giữa các địa phương kết nối với nhau góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại
giữa các địa phương
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, nhất là ở những nước đang
phát triển
Ở các nước đang phát triển còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, giáo
dục, khoa học, công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp. Khi đầu tư vào một
quốc gia, chủ đầu tư không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư bằng vật tư hàng hóa hiện đại
như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, kinh nghiệm, tri thức khoa học, bí quyết... hoặc là
đưa chuyên gia vào hỗ trợ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án. Chính
vì vậy, thu hút FDI chất lượng cao là rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế của các
nước đang phát triển đi liên thông qua các hình thức như chuyển đổi công nghệ; mua
bằng phát minh sáng chế; nhập khẩu máy móc công nghệ; trao đổi... là cơ sở quan trọng
trong quá trình phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn ở nước sở tại. Đồng thời, việc
thu hút vốn FDI chất lượng cao sẽ khắc phục được hiện tượng du nhập các công nghệ lạc
hậu gây ảnh hưởng đến về mặt kinh tế, môi trường, xã hội, ...
b, Về khía cạnh xã hội
- Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thông qua các dự án FDI chất lượng cao sẽ có nhiều doanh nghiệp mới hoặc doanh
nghiệp sẽ mở rộng quy mô tư đó sẽ tạo ra việc làm cho nhiều lao động ở các thành phố.
Nguồn nhân lực quản lý này sẽ nhanh chóng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn và
kinh nghiệm như cách quản lý, cách quản trị nhân lực, đàm phán... còn người lao động sẽ
được đào tạo thành lao động có tay nghề cao, nhanh chóng học hỏi, tiếp thu được kỹ luật
lao động, tác phong làm việc, cách hoàn thành công việc tốt và làm việc lâu dài cho các
nhà đầu tư.
`
20
- Nâng cao đời sống cho người lao động
Các doanh nghiệp FDI chất lượng cao ngoài việc chú trọng về tăng trưởng còn rất
chú trọng đến các điều kiện về vật chất như nơi ăn, chốn ở, sinh hoạt và các điều kiện về
văn hóa, tinh thần như tiếp cận thông tin, sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao của lao
động vì nó tác động tích cực đến sự phát triển lâu dài, góp phần nâng cao hình ảnh của
doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất.... Đồng thời, những doanh nghiệp
này cũng mang tới mức tiền lương cao hơn thị trường trong nỗ lực giảm thiểu rủi ro lợi
thế sản xuất của họ lan toả sang các đối thủ cạnh tranh khác.
c, Đối với vấn đề môi trường
FDI làm tăng nhu cầu về chất lượng môi trường: nếu địa phương tiếp nhận đầu tư có
nhu cầu tăng chất lượng môi trường như tăng thu nhập thì các tổn hại môi trường sẽ giảm.
Việc FDI làm tăng thu nhập sẽ góp phần tăng các nhu cầu về môi trường. Theo đó, FDI
chất lượng cao trong quá trình hoạt động được áp dụng công nghệ mới hiện đại hơn, thân
thiện với môi trường hơn các nhà sản xuất trong nước, do đó khuyến khích FDI chất
lượng cao sẽ cải thiện môi trường một quốc gia.
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố.
a, Nội dung
Trong thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố, có nhiều nội dung. Tuy nhiên,
theo phân cấp quản lý thu hút FDI trên địa bàn thành phố, thu hút FDI vào KCN gồm các
nội dung cụ thể sau:
- Tổ chức thực hiện và Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút
FDI
+ Tổ chức thực hiện ban hành các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất
đai, xây dựng, kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát,
thống nhất đồng bộ. Ban hành hệ thống các quy định về điều kiện đầu tư, thu hút nguồn
vốn FDI phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hóa các tiêu
chuẩn, các điều kiện nhằm thu hút các nhà các nhà đầu tư FDI; Các điều kiện tiến hành
sản xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát, quản lý đối với dự án FDI theo Nghị
định 118/2015/NĐ-CP và Luật Đầu tư 2020 được xây dựng và ban hành để tạo cơ sở cho
các cơ quan quản lý nhà nước thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát.
+ Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan ban ngành của các địa phương
tiếp nhận đầu tư vốn FDI ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI
`
21
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào địa phương
mình.
- Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên
địa bàn thành phố.
+ Theo Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ. Đối với các khu công nghiệp: Hình thành một số khu vực trọng điểm phát triển công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên
kết sản xuất và các ngành công nghiệp ưu tiên mang tính đột phá dọc các hành lang kinh
tế kết nối với các cảng biển, sân bay và cửa khẩu; tập trung lấp đầy và rà soát lựa chọn
các loại hình công nghiệp thích hợp đối với các khu công nghiệp đã xây dựng; đẩy nhanh
di dời, chuyển đổi chức năng các cơ sở công nghiệp cũ tại một số khu vực.
+ Xây dựng các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố, các chính
sách, giải pháp trong thu hút FDI vào các khu công nghiệp, các KCN của Hà Nội được
xây dựng và triển khai theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô. Tập
trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng
các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy hoạch đã duyệt;
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; xây
dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao
công nghệ.
- Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN
+ Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao
chất lượng các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy
hoạch đã duyệt; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên
nghiệp hơn; xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển giao công nghệ, tạo môi trường ở đây liên quan đến cơ chế, chính sách ưu
đãi đầu tư (vốn, đất đai, chuyển giao công nghệ, phát triển hạ tầng….)
-Thực hiện xúc tiến đầu tư
+ Công tác xúc tiến đầu tư mang tính đồng bộ và tính chiến lược; đa dạng các hình
thức xúc tiến đầu tư, lực lượng xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, chủ động. Nghiên cứu tiềm
năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các dự án FDI. Xây dựng hệ thống thông tin
`
22
và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng danh mục dự án thu hút
đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư FDI.
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN
+ Ngày 3/3/2021 Chính Phủ ban hành Nghị định số: 15/2021/NĐ-CP Quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Việc thẩm định và phê duyệt dự
án, sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 10, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư vào KCN cần hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp
luật có liên quan và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.
b, Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
(1) Quy mô vốn dự án FDI: quy mô vẫn trên một dự án được sử dụng để đánh giá độ
lớn của các dự án FDI lại nước tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án FDI cho biết phản ứng
của nhà đầu tư nước ngoài (tăng cường đầu tư, bổ sung vốn, hoặc thoái vốn) trước những
thay đổi về chính sách, môi trường đầu tư của nước sở tại.
(2) Tổng giá trị vốn đầu tư: là tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp lợi
nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết đưa vào nước
chủ nhà để tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp.
Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như mức độ
tin cậy của nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư trong nước
(3) Tổng dự án đầu tư: là số lượng dự án đầu tư do các nhà đầu từ nước ngoài đã
đăng ký đầu tư xây dựng tại nước sở tại, bao gồm các chi phí xây dựng các công trình,
nhà xương, mua sắm máy móc thiết bị...nhằm phục vụ các hoạt dộng sản xuất kinh doanh
tại nước sở tại.
Tổng số vốn dự án đầu tư thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế
quản lý nhà nước, cũng như hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật.
(4) Tỉ trọng vốn đầu tư thực hiện/đăng ký: là chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện dự
án so với mức vốn đăng ký dự án.
(5) Lĩnh vực đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem mức độ thu hút các nhà đầu tư FDI vào
các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chế tạo, công nghiệp chế biến, bất động sản....
`
23
(6) Chủ thể đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem đối tượng sở hữu vốn đầu tư hoặc được
giao vốn để triển khai xây dựng đầu tư các dự án. Chủ đầu tư có thể là một cá nhân riêng
lẻ hoặc một đơn vị/tổ chức.
Chỉ tiêu phản ánh tác động của thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
(7) Khả năng tạo việc làm: được thể hiện thông qua số lượng việc làm mà khu vực
FDI tạo ra trong tương quan với các khu vực kinh tế khác, thông thường được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm trong tổng lao động có việc làm trong các ngành kinh tế.
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI cao cho biết dòng vốn FDI có chất lượng tốt
trong việc tạo công ăn việc làm tại nước sở tại, và ngược lại.
Chủ thể đầu tư vào khu vực FDI cho biết được dòng vốn FDI đến từ nước nào,
doanh nghiệp nào, cá nhân hay tổ chức nào đó.
(8) Mức độ tác động đến môi trường:
tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường được xác định thông qua tỷ lệ
phần trăm số lượng doanh nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trưởng trên tổng
số các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường =
Số lượng doanh nghiệp không
tuân thủ bảo vệ môi trường
Tổng số doanh nghiệp FDI
× 100%
Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường càng lớn cho thấy nước sở tại
đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lượng. gây anh hương tới môi trường của quốc gia
đó.
(9) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI trong
tổng nguồn vốn đầu tư xã hội của nước chủ nhà. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
đều cho thấy FDI có anh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận. FDI
tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo và tác động trận đến đầu tư nội
địa, thị trường lao động, và công nghệ của nước chủ nhà. Do đó, đóng góp của FDI vào
tổng đầu từ toàn xã hội cảng sao cảng cho thấy hiệu qua kinh tế của FDI là lớn.
Đóng góp của FDI vào đầu tư xã hội =
Quy mô vốn thực hiện
Tổng mức đầu tư xã hội
× 100%
Tuy nhiên xét về tổng thể, tỷ lệ FDI tổng nguồn vốn đầu tư xã hội còn phụ thuộc vào
sự thay đổi đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước. Vì vậy, cần đánh giá
chi tiêu này trong mối tương quan với chỉ tiêu đóng góp vào tăng trường kinh tế để biết sự
tương xứng về động góp kinh tế và tiềm năng của khu vực FDI.
`
24
(10) Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của địa phương: được thể hiện qua
tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào GDP của địa phương.
Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế =
GDP của khu vực FDI
Tổng GDP của địa phương
× 100%
Đóng góp vào GDP lớn là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết hiệu
quả kinh tế cao của khu vực FDI.
1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
- Chính sách ưu đãi về thuế
Các quy định ưu đãi về nhiều loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hoàn thuế, hoãn
thuế, vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và doanh thu hợp pháp về nước, quy định về chống
rửa tiền và hối lộ ở nước ngoài…
Một chính sách thuế thông thoáng, thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo sự
tin tưởng và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Địa phương phải tìm cách
đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo cơ hội thu hút đầu tư như: ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp đầu tư
vào địa phương có thể nộp ít hoặc không nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ
tăng dần trong những năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh
doanh tại địa phương. Đối với một số hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cho đầu tư có thể
miễn thuế với một số máy móc, thiết bị nhất định…
Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Để giảm sự phân bố không đồng đều của các dự án FDI về mặt địa lý, trong chính
sách ưu đãi đầu tư cần tránh tạo khoảng cách quá lớn giữa các trung tâm thu hút đầu tư
nước ngoài với các tỉnh thành đang khó khăn. Chỉ định một số khu công nghiệp có tiềm
năng tiếp nhận các dự án FDI quan trọng và tập trung cải thiện hạ tầng, cải thiện quản lý
của các khu công nghiệp ấy. Hà Nội có nhiều khu công nghiệp nhưng số khu công nghiệp
bảo đảm các điều kiện cung cấp về điện, nước, và các hạ tầng khác không nhiều. Từng
bước tập trung đầu tư để tăng các khu công nghiệp có chất lượng.
Ngoài ra, thủ tục liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng phải nhanh
chóng thuận tiện không làm mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng và sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực địa phương
`
25
Muốn thúc đẩy thu hút vốn FDI các địa phương phải chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Cần sớm cải thiện nguồn nhân lực chất lượng cao,
đào tạo bài bản, để sớm có được đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, quản lý công nghệ có những
kỹ năng sát yêu cầu thực tế, ý thức đầy đủ về các vấn đề an toàn lao động, bảo vệ môi
trường. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn cao là việc làm cần thiết và
các địa phương không nên coi đây là vấn đề riêng của nhà đầu tư. Chất lượng và giá cả
sức lao động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực tế cho
thấy các nhà đầu tư có xu hướng di chuyển đầu tư đến những vùng, địa phương có giá
nhân công rẻ, dồi dào và đáp ứng yêu cầu chất lượng. Sự biến động giá cả, số lượng và
chất lượng lao động tại địa phương cũng là một trong những lý do làm cho các nhà đầu tư
nước ngoài di chuyển đi hoặc mang vốn đến đầu tư. Đồng thời các doanh nghiệp Việt
Nam cũng cần phải tự cải thiện, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, quản trị sản
xuất, đặc biệt đối với các vấn đề liên quan đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
- Chính sách đất đai
Địa phương tạo những phần đất sạch, thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu hút
vốn FDI chất lượng cao. Bên cạnh đó, để thu hút vốn FDI vào địa phương cũng cần có
những chính sách ưu đãi về đất như trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng,
các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền sau đó địa phương sẽ có hình thức hỗ trợ lại
bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho các nhà đầu tư thuê với mức thấp
nhất theo khung quy định…
- Chính sách chuyển giao Khoa học công nghệ (KHCN) và bảo hộ Sở hữu trí tuệ
(SHTT)
Ngày 27 tháng 12 năm 2018 Thủ tướng ban hành Quyết định số 1851/QĐ-TTg về
việc: Phê duyệt đề án “thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”. Mục tiêu của đề án nhằm định hướng chính sách hỗ trợ chuyển giao, làm
chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là các công nghệ
nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ, rút
ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực
và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, trong đó một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham
gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo
đảm an ninh - quốc phòng.
`
26
Đổi mới chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) theo hướng khuyến khích, ưu
tiên các dự án FDI sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thông minh,
thân thiện môi trường, có cam kết thiết lập cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân
lực và chuyển giao công nghệ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Nhân tố chính trị
Sự ổn định chính trị và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư lâu
dài. Vì vậy, đây chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý định đầu
tư vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của đồng vốn mà nhà
đầu tư ngoài họ ra. Những bất ổn chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và
tiêu dùng. Nó làm cho dòng vốn từ nước ngoài đổ vào từ trong nước đổ ra ngoài nhằm tìm
cơ hội đầu tư tốt hơn.
Những bất ổn định kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững lại,
thu hẹp mà còn làm cho đóng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến những nơi
"trì án" muốn an toàn và hấp dẫn hơn.
- Nhân tố kinh tế
Trình độ quản lý kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế, đến các thủ tục hành
chính và nạn tham nhũng. Những nước có nền kinh tế kém thường dẫn tới tình trạng lạm
phát cao, nợ nước ngoài nhiều tốc độ tăng trường thấp. Đây là nguyên nhân gây biến động
lớn về cung cầu và sức mua trên thị trường, tác động xấu tới việc thu hút và triển khai dự
án FDI.
- Hệ thống chính sách khuyến khích ĐTNN.
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm khả năng
xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo
đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà ĐTNN.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ.
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư cách là
những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác
định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên thế giới cho thấy,
dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng
`
27
lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong
nước và ngoài nước và trong - ngoài khu vực.
Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và
mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế
chung của khu vực và quốc tế). Các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý đầu tư
nước ngoài phải được tinh giản hợp lý, tránh vòng veo nhiều khâu trung gian, phải công
khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng
thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là
điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết
định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một hạ tầng phát triển phải
bao gồm một hệ thống giao thông vận tài đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá,
kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phù quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế
trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản
có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đi vào một nước. Tạo cho các chủ đầu tư sự an
tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ
có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thi họ càng mở
rộng hầu bao đầu tư lớn và thu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và địa phương
tiếp nhìn đầu tư.
Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để nước sở tại tăng
sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của mình, khi đó còn là cơ hội để nước sở tại và địa
phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng thu lợi đầy đủ tin từ dòng vốn nước ngoài
đã thu hút
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính.
Ban quản lý KCN phải cố gắng hoạt dộng theo cơ chế một cửa tại chỗ giải quyết
nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ tục hành
chính là rất quan trọng. Để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì
thời gian phê duyệt quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết
kế kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các dự án trong KCN phải nhanh chóng.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà phiền
phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu
`
28
quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút với nước ngoài mà còn của toàn bộ quá
trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa
phương. Bộ máy đó phải thống nhất gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén và chính xác, với
những thủ tục hành chính, những qui định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công
khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được
giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.
- Các vấn đề liên quan đến dịch vụ trong KCN.
Vị trí của các KCN hầu như ở ngoại ô thành phố vì vậy muốn thu hút nhà đầu tư vào
KCN thì cần một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện
nghe nhìn hiện đại, có thể nối mạng thông nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu. Hệ
thống điện nước dồi dào và phân bố tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục,
giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, vv...) phát triển
rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp
cho các chủ đầu tư nước ngoài tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển của đội ngũ lao động của trình độ khoa học - công nghệ và hệ thống
doanh nghiệp trong nước và trên địa bản. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện
hàng đầu để một nước và địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên
nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân kỹ thuật lãnh nghề, các nhà
lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học
công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư làm chậm và
thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước và địa phương.
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành
phố khác và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội.
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Tình hình chung thu hút vốn đầu tư của khu công nghiệp Bắc Ninh.
Từ đầu năm 2020 đến nay, Bắc Ninh đã thu hút được 119 dự án FDI, với tổng số
vốn đầu tư đăng ký 334,8 triệu USD. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.602 dự án
FDI được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực) đến từ 37 quốc gia và vùng lãnh thổ, tổng vốn
đầu tư sau điều chỉnh là 19,8 tỷ USD; trong đó, có 1.331 dự án đầu tư vào ngành công
nghiệp chế biến chế tạo, chiếm 83% và tập trung ở một số nước, như: Hàn Quốc 1.205 dự
án (chiếm trên 60% tổng số dự án trên địa bàn, riêng Samsung gần 9,3 tỷ USD, chiếm gần
`
29
50% số vốn đăng ký), Trung Quốc 112 dự án, Nhật Bản 86 dự án… Bắc Ninh hiện đứng
thứ 6 về thu hút đầu tư trên toàn quốc.
Các dự án FDI đầu tư mới vào Bắc Ninh chủ yếu hoạt động các lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo; bước đầu phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp công
nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường… Đồng thời, nhiều dự án đã
hướng vào phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực; chú
trọng đẩy mạnh công nghiệp chế tạo gắn kết doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp
FDI. Do đó, khu vực FDI đã có nhiều đóng góp tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu, thu
ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh hiện có 16 khu
công nghiệp tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, trong đó
10 KCN đã đi vào hoạt động.
Trong xu hướng chung cải thiện môi trường FDI, tăng tính hấp dẫn để tăng cường và
nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và triển khai vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài của các
nước và các địa phương trong nước, những năm qua Bắc Ninh cũng đã chảy mạnh việc
cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh. Khu vực vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh đã có những đóng góp tích cực
vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo giá trị gia thay đổi đáng kể cho nền kinh
tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoa
- Kinh nghiệm về cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: Môi trường
pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu từ nước ngoài. Thể chế chính
trị ổn định hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ lục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách
khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là một trong những bí quyết thành
công về thu hút FDI.
- Kinh nghiệm về thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa đơn
giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Quy định rõ ràng cơ
quan nào, ngành nào có nhiệm vụ và trong việc xúc tiên đầu tư. Thực hiện phân cấp phân
quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các sở, ban, ngành. huyện, thị xã, thành phố
trong việc thu hút và phê chuẩn dự án đầu tư.
- Kinh nghiệm về kế hoạch phát triển kinh tế: Thực hiện tốt công tác quy hoạch và
công khai các kế hoạch từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Công bố rộng rãi và tập trung
hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực, dự án được ưu đãi đầu tư, khuyến
khích phát triển
`
30
- Kinh nghiệm về phát triển KCN: Các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đã
tạo ra khi thế sôi động trong lao động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thu hút sự quan
tâm đầu tư và kinh doanh của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quy chế KCN do
Chính Phủ ban hành cùng với các luật hiện hành đã tạo môi trường pháp lý tương đối rõ
ràng và thông thoảng cho các doanh nghiệp hoạt động và bao đảm công tác quản lý của
Nhà nước. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển các KCN nhằm thu hút đầu tư trong và
ngoài nước theo quy hoạch.
- Kinh nghiệm về môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Trong khi không xem
nhẹ vài trò của công tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của KCN thì thực tế cho thấy dù
công tác xúc tiến đầu tư có tốt đến đâu cũng khó mang lại hiệu quả nếu như môi trường
đầu tư và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào
KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn có uy tín là hết sức quan trọng. Việc chăm sóc tốt các
nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội để đón nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới.
- Kinh nghiệm về lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN: Bài học thành công của
các địa phương là lựa chọn vị trí dùng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân thủ theo
quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Tất cả các KCN
thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh tế. Quy hoạch chuẩn xác KCN
là yêu cầu khách quan đảm bảo cho các KCN phát triển và không ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của các khu kinh tế lân cận.
- Kinh nghiệm về việc đầu tư phát triển hạ tầng KCN và khu dân cư cùng với các
công minh dịch vụ phục vụ KCN: Để thu hút đầu tư vào các KCN, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về mặt tài
chính và quản lý thuận lợi của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng yêu
cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng
- Kinh nghiệm về cơ chế quản lý một cửa: Là cơ chế giải quyết các công việc liên
quan đến thủ tục hành chính cho DN chỉ diễn ra ở một đầu mối. Hiện tại các DN đầu tư
vào các KCN, mọi công việc tử lúc tiếp nhận tới lúc giải quyết xong chi diễn ra ở một cửa
của BQL các KCN, còn việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong bộ máy công
quyền với nhau nhằm giải quyết công việc là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước. Cơ chế
quản lý “một cửa, tại chỗ" đang được các DN, nhân dân và dự luận xã hội đồng tỉnh ủng
hộ. Điều này giúp cho hoạt động của BQL được thuận lợi, kịp thời đáp ứng các nhu cầu
đầu tư xây dựng KCN và giải quyết các khó khăn, vướng mặc của các DN trong KCN.
`
31
- Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KCN luôn là vấn đề cần thiết và cấp bách. Con người
là nhân tố quyết định của mọi công việc. Xây dựng KCN cũng như tiến hành CNH, HĐH
cần có những con người tương ứng, đủ phẩm chất và năng lực đảm đương các công việc.
Phát triển nguồn nhân lực cần đồng độ các mặt Giáo dục đào tạo, sử dụng và tạo việc làm.
Chuẩn bị đồng bộ các loại cán bộ: Cán bộ quan trị kinh doanh, cán bộ kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân lành nghề. Gắn công tác đào tạo với thị trưởng sức
lao động. Tạo mối liên hệ giữa Nhà nước, trường học và DN trong quá trình đào tạo -
tuyển dụng.
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí
Minh.
Khu công nghiệp do công ty Tân Tạo đầu tư hạ tầng cơ sở và quản lý hiện đang là
khu công nghiệp dẫn đầu về thu hút đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh với 2000 tỷ đồng
vốn đầu tư trong nước (đứng đầu cả nước trong việc huy động vốn đầu tư trong nước) và
97 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài, dẫn đầu về số lượng nhà máy đã hoạt động (80
nhà máy) và là khu công nghiệp đầu tiên của cả nước được nhận chứng chỉ ISO 9001-
2000 đánh giá về chất lượng dịch vụ cho các nhà đầu tư.
Để đạt được thành tích đó, khu công nghiệp Tân Tạo đã phải nỗ lực rất lớn từ công
tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác xúc tiến đầu tư.
Xét về vị trí khu công nghiệp: Khu công nghiệp Tân Tạo nằm ở Bình Chánh có vị trí
thuận lợi, cách trung tâm thành phố 12 km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 12 km, cách cảng
Sài gòn 15 km, và nằm dọc quốc lộ 1A.
Về cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: Công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là khâu hàng
đầu, lo du hết các hạng mục của tiện ích hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đường nội bộ, khu ngoại quan cùng như lợi ích
công khác, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư khi đến khu cong nghiệp.
Hệ thống điện của khu công nghiệp: Được cấp từ trạm biến áp 110/15 KV trạm biến
áp Phú Lâm và hệ thống điện áp riêng cho khu công nghiệp.
Hệ thống nước: Tân Tạo là khu công nghiệp đầu tiên của thành phố Hồ Chí Minh
được cấp nước từ hệ thống nước máy của thành phố, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các
doanh nghiệp.
Hệ thống đường nội bộ có các đường chính và phụ riêng biệt, quy hoạch theo tiêu
chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với tài trọng lớn, nối trực tiếp với quốc lộ 1A.
`
32
Mạng lưới viễn thông: Hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Nếu chỉ là những điều kiện trên thị không đủ tạo ra sự khác biệt lớn đối với các khu
công nghiệp khác trong cùng khu vực. Cái khác của Tân Tạo là có những sáng tạo và cố
gắng mới. Đó là:
Trong khu công nghiệp có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu
truyền thông đa dịch vụ từ truyền dữ liệu, internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện
thoại và fax. Khu công nghiệp có kho ngoại quan lớn 64.000m2
chuyên phục vụ các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp cần xuất nhập khẩu hàng hoá cùng các thủ tục hải
quan tại chỗ, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và tiễn bạc
Bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, trung tâm kho vận,
trạm xử lý chất thải công nghiệp. Công ty Tân Tạo còn tư vấn miễn phí cho các doanh
nghiệp tìm đến đầu tư trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế.
Công ty Tân Tạo còn liên kết với các ngân hàng và các quỹ đầu tư trong xây dựng
nhà xưởng theo yêu cầu của các nhà đầu tư để họ trả góp hay giúp chủ đầu tư vay vốn
ngân hàng xây dựng nhà xưởng theo hình thức nhà đầu tư bỏ 30% vốn, Tân Tạo vay 70%
phần còn lại từ ngân hàng cho nhà đầu tư xây dựng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư sẽ
thể chấp nhà xưởng này và thanh toán lại cho Tân Tạo.
Vì môi trường đâu tư hấp dẫn như vậy, nhiều nhà đầu tư đã chọn Tân Tạo như một
vùng đất thuận lợi để đầu tư và ổn định nên nhiều nhà đầu tư đã coi đây là một điểm đến
đúng đắn và hiệu quả.
1.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
Từ kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành phố
trong nước căn cứ tính hình thực tiễn của địa phương, có thể rút ra những bài học kinh
nghiệm nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Thành phố Hà
Nội như sau:
- Xác định mục tiêu thu hút FDI: Mục tiêu thu hút vốn nước ngoài cần được địa
phương xác định cụ thể, hướng tới đối tượng nào, cần thu hút bao nhiêu, thời gian vào
nhiêu, thu hút đầu tư trên lĩnh vực, sản phẩm nào cho phù hợp. Mục tiêu thu hút vốn đầu
từ nước ngoài cho các KCN trên địa bàn Hà Nội phải phù hợp với tình hình kinh tế của
địa phương và đồng thời mục tiêu ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, phải xác định dựa trên
đầy đủ tiêu chí và thế mạnh áp dụng trên từng KCN, từng định hướng đầu tư mà địa
phương xác định quy hoạch để mang lại tối đa hiệu quả.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư
`
33
+ Quy hoạch các khu công nghiệp cần phải lựa chọn vị trí đúng trong quy hoạch xây
dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN thực chất là kinh doanh bất động sản,
đất đai nên phải tuân thủ theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn
đúng địa điểm. Tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh
tế đảm bảo cho các KCN phát triển và không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các khu
kinh tế lân cận.
+ Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo cơ chế một cửa đơn giản, với những
hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành
nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tư. Thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao
quyền hạn nhiều hơn cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong việc thu hút
và phê chuẩn dự án đầu tư.
- Xác định nhà đầu tư mục tiêu cho các lĩnh vực, sản phẩm: cần xác định các nhà
đầu tư, nguồn đầu tư trên từng lĩnh vực, sản phẩm và thế mạnh của địa phương, các mặt
hàng sản xuất hiện có tại các khu công nghiệp và đầu ra cho các sản phẩm, lĩnh vực ấy
liên kết chặt chẽ với nguồn lợi của nhà đầu tư mà địa phương hưởng đến, mời gọi.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: cần nâng cao hơn nữa
nhằm mang lại hiệu qua tạo nên môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hấp dẫn.
Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn có uy tín là
hết sức quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở tài cơ hội để đòn nhận
các nhà đầu tư tiềm năng mới.
Suy cho cùng thì nhân tố quyết định sự phát triển của các KCN có vai trò hết sức to
lớn của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước đặc biệt trong những chính sách, cơ chế phát
triển KCN. Cơ chế Nhà nước còn hỗ trợ về kinh tế cho các KCN ở địa bản khó khăn
nhằm thúc đẩy phát triển cá hệ thống KCN trong cả nước.
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
2.1.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên thành phố Hà Nội.
a. Vị trí địa lý
Thăng Long- Hà Nội nằm ở toạ độ: 210°05’ vĩ tuyến Bắc, 1050°87’ kinh tuyến
Đông, trong vùng tam giác châu thổ sông Hồng, đất đai mầu mỡ, trù phú. được che chắn
`
34
ở phía Bắc - Đông Bắc bởi dải núi Tam Đảo và ở phía Tây - Tây Nam bởi dãy núi Ba Vì -
Tản Viên, khoảng cách là 50km. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm chính trị
kinh tế văn hóa lớn nhất của cả nước
b. Khí hậu
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành
phố quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác
động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một
năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung
bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung
bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ
bốn mùa xuân, hạ, thu và đông.
c. Đặc điểm địa hình.
Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà
Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp
giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang,
Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau đợt mở rộng
địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả
hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với
độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư
diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng
và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn,
Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh như Ba Vì cao 1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân
Chim 462 m, Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378m... Khu vực nội thành có một số gò đồi
thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
2.1.2. Khái quát Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
a. Dân số và diện tích
Theo kết quả tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, dân số Hà Nội là 6.448.837 người
và rộng 3.324,92km2, gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành, đứng thứ hai về
dân số và đứng đầu cả nước về diện tích, nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế
giới.
`
35
Mật độ dân số Hà Nội hiện nay cũng như trước khi mở rộng địa giới hành chính,
không đồng đều giữa các quận nội và ngoại thành. Trên toàn thành phố, mật độ dân cư
trung bình 1.979 người/km2 nhưng tại quận Đống Đa (trước đây là quận Hoàn Kiếm),
mật độ lên tới 35.341 người/km2. Trong khi đó, ở những huyện ngoại thành như Sóc Sơn,
Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km2. Về cơ cấu dân số, theo số liệu năm
1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây khi đó chủ yếu là người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các
dân tộc khác như Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Theo số liệu điều tra dân số ngày
01/4/2009, toàn thành phố Hà Nội có 2.632.087 cư dân thành thị chiếm 41,2% và
3.816.750 cư dân nông thôn chiếm 58,1%.
b. Kinh tế tăng trưởng cao
Giai đoạn 2015-2020; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố ước tăng
7,39%, đạt mục tiêu đề ra (từ 7,3% đến 7,8%), cao hơn giai đoạn 2010-2015 (6,93%).
Năm 2020, quy mô GRDP của Hà Nội ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, tương đương 45 tỷ
USD; GRDP bình quân đầu người ước đạt 5.420 USD/người/năm, tăng 1,5 lần so với
năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả nước.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, theo hướng hiện đại, tỷ trọng khu vực công
nghiệp và dịch vụ tăng mạnh; khu vực nông nghiệp giảm còn 2,09%. Tăng trưởng khu
vực dịch vụ bình quân đạt 7,12%/năm. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2020 ước
đạt 48,47 tỷ USD, tăng 1,34 lần so với năm 2015. Hoạt động của các tổ chức tín dụng đạt
kết quả tích cực, vốn huy động liên tục tăng, bảo đảm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ
đô được cải thiện rõ rệt. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 của thành
phố tăng 15 bậc, lên vị trí thứ 9 cả nước.
Bằng những giải pháp quyết liệt, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn
2016-2020 liên tục tăng và vượt dự toán, ước đạt gần 1.200.000 tỷ đồng, tăng 11,1%/
năm, gấp 1,64 lần giai đoạn 2011-2015. Đáng chú ý, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội giai đoạn 2016-2020 ước đạt 1,74 triệu tỷ đồng, gấp 1,65 lần giai đoạn trước, bằng
39,2% GRDP, đạt mục tiêu đề ra. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2019 đạt
8,67 tỷ USD, cao nhất sau hơn 30 năm mở cửa và hội nhập, là năm thứ hai liên tiếp Hà
Nội dẫn đầu cả nước. Mặc dù chỉ chiếm 1% về diện tích, 8,5% về dân số nhưng Hà Nội
đóng góp trên 16% tổng sản phẩm nội địa (GDP), 18,5% thu ngân sách, 20% thu nội địa
và 8,6% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước. Hà Nội cũng có hợp tác giao
thương chặt chẽ với nhiều địa phương trong toàn quốc (đã ký kết thỏa thuận hợp tác phát
`
36
triển với trên 50 địa phương), nhất là Vùng Thủ đô và tam giác phát triển kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh, ngày càng xứng đáng vai trò là trung tâm lớn về kinh tế và giao
dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước.
c. Xã hội ổn định và phát triển mọi mặt
Song song với phát triển kinh tế, 5 năm qua, công tác phát triển đô thị, nông thôn;
phát triển văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, khoa học... của Thủ đô đều có bước chuyển
biến ấn tượng góp phần xây dựng Thủ đô ngày càng sáng, xanh, sạch đẹp, văn minh...
Thành phố tiếp tục quan tâm phát triển đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị, nhất là hệ thống đường vành đai, trục hướng tâm, cầu đường bộ, gắn với nâng
cao năng lực vận tải hành khách công cộng và hạ tầng xã hội. Ước tính đến năm 2020,
diện tích đất đô thị dành cho giao thông, tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng của
thành phố đều tăng, ước đạt lần lượt là 10,05% và 20,05%. Bên cạnh đó, thành phố đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở theo hướng đồng bộ, văn
minh, hiện đại, làm thay đổi diện mạo kiến trúc Thủ đô; từng bước phát triển vùng đô thị
khu vực hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài. Đến nay, Hà Nội đã đạt diện tích nhà ở
bình quân 27,25m2/người, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ đô thị hóa của thành phố đạt 49,2%.
Hà Nội đã hoàn thành trồng mới 1 triệu cây xanh trước 2 năm và đang trồng thêm 600
nghìn cây xanh.
Cũng trong nhiệm kỳ 2015-2020, thành phố tích cực huy động mọi nguồn lực đầu tư
cấp nước sạch cho người dân ven đô, nông thôn. Đến cuối năm 2019, 100% hộ dân ở đô
thị và 75% hộ dân ở khu vực nông thôn đã được cung cấp nước sạch (năm 2015 đạt 37%),
vượt chỉ tiêu đề ra.
Diện mạo nông thôn thay đổi rõ nét. Đến cuối năm 2020, toàn thành phố có 10
huyện và 371 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 96,1%, hoàn thành trước thời hạn 2
năm mục tiêu đề ra, là địa phương có số xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất cả nước.
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn ước đạt 55 triệu đồng, gấp 1,36 lần so
với năm 2016.
Đối với lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, Hà
Nội tiếp tục quan tâm, chú trọng đầu tư và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các giá trị
văn hóa truyền thống nghìn năm văn hiến được gìn giữ và phát huy. Thủ đô tiếp tục dẫn
đầu cả nước nhiều chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục - đào tạo, thể dục, thể thao, nhất là thể
thao thành tích cao.
`
37
2.2. Khát quát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tổng quan về hiện trạng phát triển khu công nghiệp thành phố Hà Nội.
Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
Hà Nội có tiềm năng để phát triển công nghiệp nói chung và KCN, CCN nổi tiếng. Nhận
thức được vị trí địa lý hết sức thuận lợn của thành phố cũng như vai trò quan trọng của
các KCN, CCN trong công cuộc CNH, HĐH, thành phố Hà Nội là một trong những địa
phương đầu tiên phát triển KCN.
Tính đến nay diện tích đất các KCN, khu công nghệ cao của thành phố có quy
hoạch, đã đi vào sử dụng ước tính khoảng 3.650 ha. Con số này không lớn so với tiềm
năng nguồn đất của Hà Nội. Quỹ đất cho phát triển công nghiệp nói chung và KCN thành
phố nói riêng khá thuận lợi, do quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp chủ yếu là đất
chưa sử dụng, hoặc đang có giá trị canh tác thấp.
Bảng 2.1 Tình hình triển khai xây dựng các KCN ở thành phố Hà Nội.
Khu công nghiệp Địa điểm Chủ đầu tư SQH (ha) STH (ha)
Công Nghệ Cao
Sinh Học
Bắc Từ Liêm Công ty Pacific Land ltd 200,6 200,6
Sài Đồng A Long biên
Deawoo and Ha Noi
Electronics Joint Venture
420 420
Sài Đồng B Long Biên Công ty Điện tử Hà Nội 47,3 47,3
Nam Thăng Long Đông Anh
Công ty CP PT Hạ tầng Hiệp
hội Công thương Hà Nội
260,87 260,87
Bắc Thường Tín Thường Tín
Công ty TNHH Xây dựng và
phát triển HSDC; Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển
DIA
430 430
Thăng Long Đông Anh –
Công ty TNHH KCN Thăng
Long
247,3 247,3
Phú Nghĩa Chương Mỹ
Công ty cổ phần tập đoàn
Phú Mỹ
170 170
Thạch Thất Quốc
Oai
Thạch Thất
Công ty cổ phần đầu tư phát
triển Hà Tây
155 155
`
38
Hà Nội - Đài Tư Long Biên
Công ty kinh doanh hạ tầng
Khu công nghiệp Hà Nội –
Đại Tư
40 40
Bắc Thăng Long Đông Anh
Công ty Sumitomo
Corporation (Nhật Bản) &
Công ty Cơ khí Đông Anh
295 295
Nội Bài Sóc Sơn
Công ty TNHH phát triển
Nội Bài
114,1 114,1
Quang Minh
Mê Linh – Hà
Nội
Công ty CPĐT&PT Hạ tầng
Nam Đức
407 407
Khu Công Nghiệp
hỗ trợ Nam Hà
Nội
Phú Xuyên
Công ty cổ phần Đầu tư Phát
triển N&G
640 640
Phụng Hiệp Thường Tín Công ty CP Simco Sông Đà 174,88 174,88
Khu Công Nghệ
cao Hoà Lạc
Thạch Thất
Ban quản lý Khu Công nghệ
cao Hoà Lạc, Bộ Kho học vè
Công nghệ
1.586 1.586
Sóc Sơn Sóc Sơn
Công ty cổ phần Đầu tư Xây
dựng Hà Nội
55 55
Chú thích: SQH: Diện tích quy hoạch
STH: Diện tích thực hiện
(Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội)
Sau gần 28 năm triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 16 KCN
tập trung được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và đã đi vào hoạt động với diện
tích là 3.476 ha, đến nay cơ bản đã lắp đầy 100% tổng diện tích và trong năm 2021 Hà
Nội dự kiến sẽ đón nhận nguồn cung gần 1.000 ha đất công nghiệp từ 5 dự án trong tương
lai. Các dự án này bao gồm KCN Quang Minh II (Mê Linh, 266 ha); KCN Thanh Mỹ -
Xuân Sơn (Sơn Tây, 108 ha); KCN Sóc Sơn (340 ha); KCN Sóc Sơn II (204 ha) và KCN
Phúc Thọ (74 ha).
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương, vùng lãnh thổ mà có thể tác động
vào động cơ của nhà đầu tư nước ngoài trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
`
39
ngoài. Ở những địa phương thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc biệt là
KCHT thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những lợi thế so sánh ảnh hưởng
rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các KCN..
Nếu quy hoạch và chính sách phát triển của các KCN của chính phủ cùng hướng với
động cơ của các nhà đầu tư nước ngoài thì khả năng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI
hơn và ngược lại.
Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương trong vùng kinh tế, và cơ chế
hoạt động của các KCN. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào các nước thu hút đầu tư có liên
quan rất nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trong một khoảng
thời gian dài. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có các cam kết về pháp lý của
chính quyền địa phương và sự hỗ trợ của Ban quản lý các KCN để họ có thể yên tâm làm
ăn lâu dài.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có KCN tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống quy
định rõ ràng và minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Thành phố Hà Nội cần có những
ưu đãi về chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế
phù hợp và tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế.
Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ
sản xuất kinh doanh…
- Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng của KCN.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của KCN tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản
để thu hút nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động FDI phát triển, các yếu tố
này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi tiến hành đầu tư vào các dự án, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh với kết cấu hạ tầng đầu tư tốt thời gian thực hiện các dự án sẽ
được rút ngắn, bên cạnh đó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, chi phí thông tin liên lạc cho
các khâu và sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư. Một KCN có kết cấu hà tầng tốt, hệ thống đường
sá, bến cảng, sân bay, thông tin liên lạc tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp đầu tư thuận tiện
trong việc vận chuyển, xây dựng các hệ thống sản xuất hiện đại đáp ứng về yêu cầu kỹ
thuật, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả cao. Do đó,
để thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các KCN có mặt trên địa bàn thành
phố Hà Nội phải đảm bảo cho hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài được thuận lợi
`
40
thông qua việc ưu tiên phát triển đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống điện,
nước, hệ thống thông tin, liên lạc trước khi tiếp nhận đầu tư.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Khi thực hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất yếu. Để tối
đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhằm vào lợi thế của nước đầu
tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư hoặc nước sở tại khác). Chi phí
lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao động sản xuất. Thật
vậy, Trung Quốc cung cấp lao động rồi rào và chi phí thấp trong so sánh với quốc gia
Châu Á nên dòng chảy FDI vào Trung Quốc rất đáng kể. Do đó, nguồn nhân lực giá rẻ
cũng chính là yếu tố quan trọng thể hiện lợi thế cạnh tranh của địa phương đến việc thu
hút đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài.
Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố lao động đông và
giá nhân công rẻ có thể vẫn còn là lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, song để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nhất thiết phải có đội ngũ lao
động chất lượng với trình độ tay nghề cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể
lực tốt.
2.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021
2.4.1. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo các nội dung.
a. Về tổ chức thực thi và ban hành văn bản.
UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành các quyết định quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp, quy hoạch phát triển cụm khu Công nghiệp - Thương mại… nhằm phát triển
KCN.
Theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, quan điểm phát triển ngành công nghiệp như sau: Tập trung
phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường như: công
nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành và sản
phẩm đòi hỏi công nghệ cao: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công
nghiệp dược, hóa mỹ phẩm…Giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Dự
kiến xây dựng mới và mở rộng 15 khu công nghiệp; phát triển các cụm công nghiệp ở
`
41
ngoại thành, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư
vào các cụm công nghiệp đã hình thành.
Quyết định số: 2261/QĐ-UBND ngày 25 tháng 05 năm 2012 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Thành phố hà nội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
Nghị định số: 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ ban
hành về Phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Công văn số 8985/UBND-CT ngày 14 tháng 12 năm 2015 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy dự án FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Kế hoạch Số: 222/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2019 của UBNd Thành phố Hà
Nội ban hành về việc triển khai thực hiện đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát
triển công nghệ từ nước ngoài vào việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương trình hành động số: 14/CTr-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2021 của UBND
Thành phố Hà Nội ban hành về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Đối với Công nghiệp tổ chức rà soát, đánh
giá và triển khai hiệu quả: Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021-
2025; Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực giai đoạn 2021-2025; Đề án nâng
cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng hóa chất công
nghiệp giai đoạn 2021-2025,…
Kế hoạch số: 49/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021 của UBND Thành phố Hà
Nội về chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố Hà Nội năm 2021.
Kế hoạch số: 68/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2021 của UBND Thành phố Hà
Nội ban hành về việc quản lý, đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hà Nội năm 2021.
b. Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư
- Thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển khu công nghiệp.
Theo Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 – Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6/5/2016 thì đất xây dựng các khu công
nghiệp đến 2030 là 41.100 hécta
Hình thành các khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên kết sản xuất và các ngành công
`
42
nghiệp ưu tiên mang tính đột phá dọc các hành lang kinh tế với cảng biển, sân bay và cửa
khẩu. Thành phố Hà Nội đã tiến hành quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp. Tập
trung tại các Vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh.
Các khu công nghiệp của Thành phố Hà Nội được phát triển chủ yếu tại các quận/huyện
Long Biên, Từ Liêm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh,…Đến nay, Thành phố Hà Nội có 15
KCN tập trung được thành lập và đi vào hoạt động với tổng diện tích 3.467 hécta.
Nhìn chung quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các KCN Thành phố Hà Nội
trong thời gian qua đã đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng phát triển các KCN của Thành
phố, góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố những năm
qua và trong thời gian tới. Việc sớm đưa các KCN trên đi vào khai thác sử dụng, tạo quỹ
đất để thu hút các dữ án có quy mô lớn, giá trị sản xuất công nghiệp cao để đây mạnh tốc
độ tăng trong kinh tế- xã hội địa phương là nhiệm vụ cấp bách.
- Thực trạng ban hành dự án kêu gọi đầu tư
Theo Quyết định số 1107/QĐ–TTg ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
Theo Quyết định số 1081/QĐ–TTg ngày 06 tháng 07 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH Thành phố Hà Nội đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
Hình 2.1. Vị trí dự án 3 KCN kêu gọi đầu tư (7, 16 & 18)
(Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Thành phố Hà Nội)
`
43
Theo hai Quyết định số 1107/QĐ–TTg và Quyết định số 1081/QĐ–TTg của Thủ
tướng Chính phủ ban hành thì thành phố Hà Nội đang kêu gọi đầu tư vào 3 KCN tại vị trí
số 7, số 16 và số 18 như trên hình vẽ 2.1
Bảng 2.2 Danh mục dự án Khu công nghiệp kêu gọi đầu tư
Vị trí Dự án Địa điểm Diện tích
7 KCN Sóc Sơn Đông Anh 55
16 KCN Kim Thoa Mê Linh 45,5
18 KCN Bắc Thường tín Thường tín 112
(Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Thành phố Hà Nội)
c. Tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI và hỗ trợ doanh nghiệp
Trong khi không xem nhẹ vai trò của công tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của
KCN thì thực tế cho thấy, dù công tác xúc tiến đầu tư có tốt đến đâu cũng khó mang lại
hiệu quả, nếu như môi trường đầu từ và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trò của
các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn, có uy tín là rất quan
trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội để đón nhận các nhà đầu tư
tiềm năng mới. Vì thông thường, các nhà đầu tư mới có tâm lý sẽ tìm đến các KCN nơi đã
có sẵn các nhà đầu tư đến trước, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn có uy tín, lấy đó làm cơ sở
cho lòng tin về sự lựa chọn của mình.
d. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng
Được chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, thông tin;
quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu công nghiệp nhỏ và vừa, đầu tư xây
dựng hạ tầng về nhà ở, hệ thống ngành dịch vụ nhà hàng khách sạn, văn phòng cho thuê...
nhằm tạo ra hệ thống dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho thu hút đầu tư nước ngoài. Tranh thủ các
nguồn vốn của Trung ương, các Bộ, các Ngành để đầu tư cơ sở hạ tầng của thành phố. Đa
dạng hoá các hình thức đầu tư như BOT, BT
Phát triển Bưu chính viễn thông mở rộng và nâng cấp các điểm phục vụ sẵn có và
phát triển thêm nhiều điểm phục vụ mới trên địa bàn, đặc biệt tại các KCN, khu đô thị
mởn. Nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính, đặc biệt là các dịch vụ có tính chất về thời
gian phát chuyển nhanh. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống, áp
dụng công nghệ mới, công nghệ lại ghép Bưu chính - Viễn thông - công nghệ thống tin
nhằm phát triển thêm nhiều các loại hình dịch vụ lái ghép, dịch vụ Bưu chính điện tử tiện
lợi, hiệu quả phục vụ tối đa nhu cầu của xã hội. Thành phố Hà Nội cho phép tất cả các
`
44
nhà cung cấp viễn thông có năng lực đầu tư cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, hiện
nay, tại các khu công nghiệp luôn có hai nhà mạng cung cấp dịch vụ song song cho doanh
nghiệp.
2.4.2. Thực trạng chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
a. Về văn bản pháp luật và thủ tục hành chính
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, trở thành khuôn khổ luật pháp cơ
bản đầu tiên cụ thể hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Cùng với Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là khu vực có FDI
tăng lên nhanh chóng. Đến nay khu vực này đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế, có vai trò đáng kể thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là
các ngành thuộc công nghiệp chế biến, chế tạo, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực và góp phần giải quyết có hiệu quả nhiều vấn đề xã hội và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Cùng với đó, với sự quyết tâm cao độ của Chính phủ kiến tạo để cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư như Luật Đầu tư sửa đổi và bổ sung có hiệu lực
từ ngày 1/1/2015… cũng sẽ có những tác động tích cực đến dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong thời gian tới. Ngoài ra, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35 về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và mới đây dưới sự phức tạp của đại dịch Covid
19 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 105 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trong bối cảnh dịch covid-19 năm 2021. Với quyết tâm cao từ Chính phủ, sự nỗ lực
vào cuộc của các bộ, ngành, địa phương, nhiều thủ tục hành chính và điều kiện kinh
doanh, giấy phép con quy định tại các thông tư đã được bãi bỏ… tạo niềm tin cho khu vực
doanh nghiệp.
Vào tháng 06/2020, Việt Nam thông qua Luật Đầu Tư mới với những thay đổi mang
tính đột phá nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Theo Luật Đầu tư mới, các dự án FDI phải
phù hợp với các quy hoạch tổng thể ngành. Các quy hoạch tổng thể bao gồm các chính
sách phát triển kinh tế với mục tiêu từ năm đến mười năm cho một ngành công nghiệp.
Tuy nhiên, việc yêu cầu các dự án phù hợp với các quy hoạch tổng thể có thể là vấn đề
với các nhà đầu tư nước ngoài bởi các tiêu chí đánh giá việc tuân thủ quy hoạch chưa thực
sự rõ ràng, và các kế hoạch tổng thể có thể chồng chéo lẫn nhau khi chúng được ban hành
bởi các bộ ban ngành cấp quốc gia và kế hoạch cấp tỉnh, thành phố.
`
45
Công tác theo dõi, kiểm tra hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam cũng đang dần được nâng cao. Cụ thể, thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành ngày 30/6/2016 hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra, đánh
giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Quyết định số 1448/QĐ-UBND ban hành ngày 10/04/2020 Về việc phê duyệt quy
trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Quyết định này sau khi đưa ra nhằn đơn giản
hoá các thủ tục hành chính, giúp tiết kiệm thời gian cho các nhà đầu tư vào các KCN.
b. Chính sách về tài chính
- Về ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI luôn đặt trong mối quan hệ với định
hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi tài chính thường tập
trung vào chính sách thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế
thu nhập cá nhân. Cụ thể:
+ Đối với ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Để phục vụ các chiến lược và định
hướng chuyển đổi nền kinh tế, hệ thống chính sách về thuế tiếp tục được cải cách: Cụ
thể, mức thuế suất phổ thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016 là 20% từ ngày
01/01/2016. Mới đây, Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020 sửa đổi đã đưa ra mức thuế suất
ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15 năm và miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải
nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư mới trong một số lĩnh vực đặc thù,
khuyến khích phát triển như công nghệ thông tin, phần mềm, năng lượng tái tạo, lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định việc miễn thuế (Điều 16) & xét
miễn thuế (Điều 17) đối với các dự án đầu tư thuộc (1) Lĩnh vực ưu đãi: Công nghệ cao,
R & D; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công
trình cơ sở hạ tầng đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (2) Dự án đầu tư
thực hiện tại địa bàn: có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngoài ra, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách
miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của
dịch bệnh COVID-19. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp nêu ở trên, có
`
46
doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính
thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
+ Ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu đã
cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa tạo tài sản cố định của các doanh
nghiệp FDI, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài. Giai đoạn 1995-
2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất, nhập khẩu theo hướng khuyến khích nhập
khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu
là 0%) hơn là hàng tiêu dùng; ưu tiên khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến
(thuế suất 0%) hơn là đối với hàng hoá ở dạng nguyên liệu thô...
Nhằm đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập, đồng thời hoàn thiện các chính sách
ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, chính
sách ưu đãi được áp dụng theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016. Theo đó, Luật
đã bổ sung DN công nghệ cao, DN khoa học - công nghệ, tổ chức khoa học - công nghệ
được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được
trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; bổ sung quy định miễn thuế đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp
ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.
- Về ưu đãi đất đai
Trước ngày 30/6/2014, các ưu đãi về đất đai được chia theo 2 hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất và thuê đất, áp dụng giảm số tiền phải nộp ở các mức 20%, 30%,
50% hoặc miễn giảm về thời hạn 7 năm, 11 năm, 15 năm. Từ đầu tháng 7/2014 đến nay,
các ưu đãi về đất đai thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định quy định chi
tiết về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, Nhà nước đã thống
nhất áp dụng hình thức cho thuê đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất - kinh doanh,
có tính thời hạn và theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời, để thu hút đầu tư, tăng cường
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế, khu công
nghệ cao, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao với mức ưu đãi cao hơn các dự án đầu tư thông thường...
Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, hỗ trợ về đất đai đối với DN
như: Điều chỉnh giảm tỷ lệ tính đơn giá thuê đất chung từ 1,5% (quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP) xuống còn 1% (quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) và UBND
cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ trong khung từ 0,5-3% theo từng khu vực, tuyến đường
`
47
tương ứng với từng mục đích sử dụng đất để áp dụng thu tiền thuê đất tại địa phương; Áp
dụng hệ số điều chỉnh giá đất trong việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất; giảm
30% tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm
2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
c. Chính sách về cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, Chính phủ đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và đã từng bước đáp ứng yêu cầu của quá trình phát
triển. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn
lực của Nhà nước, đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công
nghiệp, khu đô thị mới ngày càng gia tăng. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành,
kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng. Tóm tắt một số biện pháp được Chính phủ thực
hiện như sau:
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 về Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Phát triển hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, đảm bảo giải quyết cơ bản tình
trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu cho lao động các khu công nghiệp; xây
dựng hạ tầng thương mại, các siêu thị và trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm tại
các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, các đô thị lớn.
Ngoài ra, Chính phủ cũng đặt ra các nhiệm vụ cụ thể đối với việc phát triển hạ tầng
thông tin; giáo dục, đào tạo; khoa học và công nghệ; hạ tầng y tế, văn hóa, thể thao, du
lịch; thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu...; thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể
cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích
thoả đáng của nhà đầu tư để đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
theo mục tiêu của
d. Chính sách về nguồn nhân lực.
Số liệu năm 2020 lấy từ website của Ngân hàng thế giới. Việt Nam có tỷ lệ lao động
tham gia vào thị trường lao động chính thức còn thấp, đạt khoảng 30%. Khoảng 45% lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp hầu như chưa qua đào tạo. Các lĩnh vực khác được đào
tạo thì trình độ chưa cao, khả năng ngoại ngữ và làm việc nhóm còn hạn chế. Nhìn chung,
mới chỉ có một số ít lao động Việt Nam đủ khả năng làm chủ các công nghệ mới.
`
48
Chương trình số 06-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội (Khóa XVII) về “Phát triển văn
hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh
giai đoạn 2021 - 2025” nêu rõ: Giáo dục nghề nghiệp của Thủ đô đã có bước phát triển.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 53,12% (năm 2015) lên 70,23% (năm 2020); tỷ lệ
lao động có việc làm sau đào tạo đạt trên 70%. Các đơn vị FDI đã chủ động trong hợp tác
quốc tế, xây dựng và chuẩn hóa khung chương trình đào tạo theo chuẩn khu vực, quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp FDI đã tham gia hợp tác đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực Từ
năm 2016 - 2020, các doanh nghiệp FDI đã phải đào tạo thêm đến 20 - 35% số lao động
mới tuyển dụng, chiếm khoảng 3,6 - 7,8% chi phí kinh doanh. Dù khoảng cách giữa trình
độ tay nghề và nhu cầu doanh nghiệp đã giảm dần so với các năm trước đó. Doanh nghiệp
FDI phải tự đầu tư bổ sung đào tạo cho lao động mới tuyển về những kỹ năng cơ bản và
kiến thức chuyên môn.
Do chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu, gần
40% doanh nghiệp nước ngoài nhận thấy cần đầu tư để đào tạo tại chỗ cho người lao
động. Tuy nhiên, điều nguy hại là chỉ 65% người lao động sau khi được đào tạo tiếp tục ở
lại làm việc cho doanh nghiệp đã đầu tư đào tạo cho họ.
2.4.3. Kết quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
a. Về quy mô
- Tổng giá trị đầu tư
Trong thời gian vừa qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND
thành phố, môi trường đầu tư thành phố Hà Nội ngày cũng được cải thiện, công tác thu
hút đầu tư tiếp tục được duy trì và phát triển, đặc biệt là đầu từ nước ngoài có nhiều khởi
sắc, tăng liên tục trong các năm giai đoạn 2018-2021, đã góp phần bổ sung vốn lớn cho
toàn vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bảng 2.3. Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Năm 2021
(10 tháng)
Tổng số vốn đầu tư FDI 476,4 46,8 105,7 174
Tổng vốn đầu tư toàn
Thành phố
7.501 8.315 1.937 1.300
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, 2021).
`
49
Theo số liệu đã được công bố của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, năm 2018, thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 7.501 triệu USD, tăng gần 2,23 lần so với năm 2017, là
năm đứng đầu cả nước và cao nhất kể từ 30 năm thực hiện chủ trương thu hút đầu tư nước
ngoài.
Con số FDI năm 2019 đặc biệt ấn tượng, thành phố Hà Nội tiếp tục dẫn đầu cả nước
về FDI với 8.315 triệu USD, tăng 90,02% so với năm 2018, đầu tư vào các KCN đạt 46,8
triệu USD. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần chiếm 3.384 triệu USD.
Do tác động của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng,
vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI trong năm 2020 giảm so với năm 2019. Điểm
nhấn trong năm 2020 là vốn đầu tư điều chỉnh đạt trên 6,4 tỷ USD, tăng 10,6% so với
cùng kỳ năm 2019. Có 1.140 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, giảm 17,5% so
với cùng kỳ. Về vốn đăng ký mới, có 2.523 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, giảm 35% so với cùng kỳ.
Tính đến lũy kế 11 tháng năm nay, toàn Thành phố thu hút 1.300 triệu USD vốn
FDI, trong đó đăng ký cấp mới 330 dự án với số vốn đạt 210,6 triệu USD; 110 dự án bổ
sung tăng vốn đầu tư với 634 triệu USD; nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần
436 lượt, đạt 426 triệu USD. Song 11 tháng năm 2021, các khu công nghiệp của Hà Nội
thu hút đầu tư được 7 dự án mới với vốn đăng ký 27 triệu USD và 315 tỷ đồng; 26 dự án
đầu tư mở rộng với vốn đăng ký 147 triệu USD và 2.039 tỷ đồng. Tổng mức thu hút đầu
tư đạt 275 triệu USD quy đổi (đạt 92% so với kế hoạch năm 2021 và gấp 2,3 lần so với
cùng kỳ năm 2020).
- Tỉ trọng vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng ký
Công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự biến động trong giai đoạn 2018 -
2021 về số dự án thu hút. Các KCN của thành phố đã thu hút được 120 dự án FDI mới với
tổng số vốn đăng ký là 76,6 triệu USD. Cụ thể bảng 2.5.
Bảng 2.4. Kết quả số vốn FDI thực hiện so với số vốn FDI đăng ký vào các KCN trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
Năm
Số dự án
Vốn đầu tư
thực hiện
Vốn đầu tư
đăng ký
Vốn đầu tư đăng ký /
Vốn đầu tư thực hiện
Dự án Triệu USD Triệu USD Tỷ lệ %
2018 39 332,5 476,4 69,88
2019 16 77,3 46,8 165
`
50
2020 32 117,6 105,7 112,6
2021 (11 tháng) 33 177,4 174,0 101,95
(Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội, 2021).
Năm 2018 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là 476,4 triệu USD, năm 2019 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài là 46,8 triệu USD, năm 2020 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký
của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 105,7 triệu USD, trong năm 2021 (11
tháng) thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
174 triệu USD.
Công tác thu hút đầu tư FDI không ổn định trong giai đoạn 2018-2021, tổng vốn đầu
tư thực hiện, tỷ lệ Vốn thực hiện / Vốn đăng ký không ổn định, cụ thể: Về tổng vốn đầu tư
thực hiện năm 2018 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu FDI là
332,5triệu USD, năm 2019 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là 77,3 triệu USD, đạt 165% so với tổng vốn đăng ký, năm 2020 thu
hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 117,6 triệu
USD, đạt 112,6%, năm 2021 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là 177,4 triệu USD, đạt 101,95%. Qua những kết quả đạt được, có
thể thấy hoạt động thu hút đầu tư vào các KCN trong gia đoạn 2018 -2021 sụt giảm về số
lượng dự án lẫn tổng vốn đầu tư đăng ký nhưng có sự gia tăng về vốn thực hiện.
Những dự án lớn của Hà Nội thu hút được vốn đầu tư là: Nhà đầu tư Beerco thực
hiện góp vốn trong Công ty TNHH Beverage Việt Nam 1 tỷ USD, 2 dự án của Tập đoàn
Nidec tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc 400 triệu USD, dự án nhà máy xử lý rác thải Xuân
Sơn 90 triệu USD, dự án Lotte Mall Hà Nội tăng vốn 300 triệu USD, dự án nhà máy sản
- Đóng góp của FDI vào KCN trong tăng trưởng kinh tế của thành phố
Cùng với tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP, trong nhiều năm qua, cộng đồng doanh
nghiệp FDI có nhiều đóng góp lớn vào ngân sách, thu hút đầu tư, qua đó góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế thành phố.
Giai đoạn 2018-2021, các doanh nghiệp FDI đóng góp bình quân 9,4% tốc độ tăng
trưởng GRDP toàn nền kinh tế và chiếm tỷ lệ 11,6% trong tỷ trọng đóng góp vào tốc độ
tăng trưởng GRDP. Trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành, đầu tư
của khối doanh nghiệp FDI chiếm bình quân 9,7%. Đối với ngân sách thành phố, khối
doanh nghiệp FDI có sự gia tăng liên tục mức đóng góp qua các năm, bổ sung nguồn thu
quan trọng cho thành phố.
`
51
Bảng 2.5. Đóng góp của khu vực FDI tại các KCN thành phố Hà Nội
giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Năm 2021
(11 tháng)
Toàn
Thành
phố
Khu
vực
FDI
Toàn
Thành
phố
Khu
vực
FDI
Toàn
Thành
phố
Khu
vực
FDI
Toàn
Thành
phố
Khu
vực
FDI
Tổng giá
trị sản
phẩm
33.004 8.071 40.487 8.333 44.173 8371 21.626 6.557
Xuất khẩu 13.909 6.410 15.696 6.485 15.159 6.141 13.707 6.207
Nhập
khẩu
30.977 6.391 31.636 6.394 29.029 6.804 30.895 6.654
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Hà Nội năm 2018 - 2021).
Một trong những hiệu quả quan trọng của đầu tư FDI là tăng đóng góp của khu vực
có vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế, từ 24,4% năm 2018 lên 30,32% năm 2021. Ngoài ra,
giá trị xuất khẩu tăng trưởng mạnh, cụ thể năm 2018 đạt 6.410 triệu USD chiếm 46,1%
giá trị xuất khẩu toàn thành phố (13.909 triệu USD), năm 2019 đạt 6.485 triệu USD,
chiếm 41,31% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố (15.696 triệu USD), Năm 2020
đạt 6.141 triệu USD, đến năm 2021 tính từ đầu năm đến tháng 11, kim ngạch xuất khẩu
đạt 6.207 triệu USD, chiếm 44% kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố (13.707 triệu USD).
b. Về cơ cấu
- Cơ cấu theo ngành, lĩnh vực đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực bất
động sản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 67,1 triệu USD, chiếm 48,4% tổng vốn đầu
tư đăng ký. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao đứng thứ 2 với tổng
vốn đầu tư gần 15,3 triệu USD, chiếm 28,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt
là các lĩnh vực kinh doanh bán buôn, bán lẻ và các lĩnh vực khác với tổng vốn đăng ký đạt
gần 3,6 triệu USD.
`
52
Bảng 2.6. Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN theo lĩnh vực đầu tư
giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021.
Đơn vị: Triệu USD
Lĩnh vực Vốn đầu tư
Bất động sản 67,1
Công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao 15,3
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ và các lĩnh vực khác 3,6
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Hà Nội năm 2018 - 2021.)
Những dự án lớn của Hà Nội thu hút được vốn đầu tư là: Nhà đầu tư Beerco thực
hiện góp vốn trong Công ty TNHH Beverage Việt Nam 1 tỷ USD, 2 dự án của Tập đoàn
Nidec tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc 400 triệu USD, dự án nhà máy xử lý rác thải Xuân
Sơn 90 triệu USD, dự án Lotte Mall Hà Nội tăng vốn 300 triệu USD, dự án nhà máy sản
xuất bia của Công ty TNHH Nhà máy bia Heneiken Hà Nội tăng vốn 43 triệu USD...
- Về đối tác.
Đến nay, các KCN đã thu hút được 518 dự án với tổng mức vốn đăng ký 11.600 tỷ
đồng và 3.560 triệu USD. Trong số các dự án FDI có nhiều dự án của các tập đoàn hàng
đầu thế giới, sản phẩm công nghệ cao như Canon, Panasonic, Meiko (Nhật Bản) có mức
vốn đăng ký 250 đến 300 triệu USD; vốn đăng ký bình quân đạt 14,6 triệu USD/dự án
FDI, dự án trong nước vốn đăng ký bình quân 42,5 tỷ đồng/dự án; bình quân 1 ha đất
công nghiệp thu hút 95,2 tỷ đồng vốn đăng ký đầu tư, tương đương 4,8 triệu USD. Đã có
trên 360 dự án đi vào hoạt động với doanh thu ước đạt 3,5 tỷ USD năm 2020.
Bảng 2.7. Danh sách các doanh nghiệp FDI phân theo Quốc gia, vùng lãnh thổ đầu
tư vào các KCN trên thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
Đối tác
Dự án đăng ký Vốn đăng ký
Dự án Triệu USD
Nhật Bản - Japan 1319 10528
Hàn Quốc - Korea 2245 7730
Xin-ga-po - Singapore 417 7396
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2018 – 2021)
`
53
Nhật Bản là quốc gia đứng đầu về quy mô vốn đầu tư tại Hà Nội với khoảng 10528
triệu USD, tiếp đến là Hàn Quốc với 7.730 triệu USD, thứ 3 là Singapore với khoảng
7.396 triệu USD.
Đa số các doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách, pháp luật, tạo sự hài hòa trong
quan hệ lao động. Bên cạnh công tác QLNN, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này đã
đạt được những kết quả khả quan, các trung tâm của Ban quản lý đã giúp các doanh
nghiệp tuyển dụng hàng ngàn lao động mỗi năm, tổ chức nhiều lớp tập huấn vệ sinh an
toàn lao động, tư vấn hỗ trợ đầu tư, xây dựng, môi trường, cung cấp thông tin, tổ chức các
đoàn công tác giới thiệu các nhà đầu tư trong và ngoài nước về các KCN, KCNC Hà Nội
đạt hiệu quả. BQL các dự án xây dựng hạ tầng KCN đã triển khai thực hiện đầu tư 4 dự
án ngoài hàng rào, với tổng mức đầu tư trên 420 tỷ đồng bằng nguồn vốn ngân sách thành
phố gắn kết các KCN với hệ thống giao thông quốc gia.
2.5. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021.
2.5.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích tình hình thu hút vốn đầu từ nước ngoài, có thấy tình hình thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thu được một số
kết quả như sau:
- Công tác tổ chức thực thi ban hành văn bản đã được thành phố Hà Nội thực hiện
đồng bộ và nhất quán, các chính sách và giải pháp khuyến khích thu hút đầu từ trực tiếp
nước ngoài đã góp phần tháo gỡ những vướng mắc cho các nhà đầu tư FDI vào các Khu
công nghiệp của thành phố, thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế -xã hội thành phố, chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng cường xuất nhập khẩu nhằm đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo chủ trương phát triển của thành phố.
- Công tác xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển khu công nghiệp: tập trung tại
các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu từ sản xuất kinh doanh, đáp ứng
được nhiệm vụ xây dựng phát triển các KCN của thành phố Hà Nội.
- Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng: Được chú trọng đầu tư về giao thông, điện,
nước, thông tin, quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu công nghiệp nho và vừa,
đầu tư xây dựng hạ tầng về nhà ở, hệ thống ngành dịch vụ nhà hàng khách sạn, văn phòng
cho thuê nhằm tạo ra hệ thống dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho thu hút đầu tư nước ngoài.
- Công tác xúc tiến thu hút đầu tư được thành phố Hà Nội đã và đang tạo ra những
chuyển biến tích cực trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp,
`
54
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên hàng năm, nhờ những đổi mới, những giải pháp
trong công tác xúc tiến đầu tư của BQL các KCN, đặc biệt là định hướng tập trung xúc
tiến thu các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu...
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
- Những tồn tại
Mặc dù trong những năm gần đây thành phố Hà Nội đã có nhiều vân bản, chính sách
để thu hút vốn đầu tư FDI vào các KCN trên địa bản thành phố nhằm thú đẩy phát triển
KT-XH của địa phương song vẫn còn nhiều tồn tại như:
- Mất cân đối trong cơ cấu các đối tác đầu tư. Các đối tác chủ yếu đến từ các nước
Đông Á và ASEAN, chưa thu hút được nhiều các đối tác đến từ Mỹ và EU.
- FDI vào KCN cũng tạo ra một số tác động tiêu cực như công trình xử lý nước thải
tập trung, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề môi trường KCN chưa được giải quyết dẫn
đến ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Thủ tục hành chính trong thời gian qua đã có nhiều cải tiến tích cực nhưng so với
các địa phương lân cận thì vẫn còn khoảng cách, vẫn chưa làm hài lòng các doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
- Nguồn nhân lực của Hà Nội mặc là có số lượng dồi dào, nhưng chủ yếu vẫn là lao
động phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư về chất lượng, đặc biệt là lao
động quản lý và lao động có kỹ năng và có chất lượng cao.
- Ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên quan của Hà Nội còn yếu và là trở
ngại lớn đối với các doanh nghiệp, đồng thời làm tăng chi phí sản xuất, làm giảm sức
cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các KCN thành phố Hà Nội chủ yếu là do các
KCN Hà Nội có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ là một trong
những yếu tố cần mà chưa đu để tạo ra một môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao.
Dẫn đến những tồn tại nêu trên, có hai nguyên nhân chính đó là: nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân khách quan
+ Chính sách của Nhà nước, nhất là các chính sách lớn như: chính sách đầu tư,
chính sách đất đai, chính sách lao động là căn cứ để doanh nghiệp tính toán, dự báo, xây
dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Do đó,
sự thay đổi nhiều lần, nhanh và không có khoảng đệm của Chính phủ đã gây ra những trở
ngại lớn cho các doanh nghiệp. Sự hay thay đổi về luật pháp này không chỉ gây ra các
`
55
thiệt hại về kinh tế, mà còn làm mất uy tin đối với các đối tác nước ngoài. Các hình thức
đầu tư vào KCN chưa đa dạng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc quy định về vốn góp
của chủ ĐTNN trong doanh nghiệp có vốn FDI làm hạn chế đầu tư vì theo quy định này,
đối với khoản vốn góp bằng tiền mặt thì nhà đầu tư nước ngoài chỉ được góp vốn bằng
tiền Việt Nam để đầu tư tại Việt Nam.
+ Hệ thống văn bản luật pháp, chính sách về KCN đã được sửa đổi, bổ sung nhưng
vẫn chưa đồng bộ, kịp thời, thiếu nhất quán và hay thay đổi. Hệ thống chính sách đối với
KCN vẫn chưa đồng bộ, chưa du cụ thể để có thể áp dụng được ngay khi vấn đề phát sinh.
Trên thực tế nhiều văn bản Luật đã ban hành nhưng lại thiếu các nghị định, thông tư
hướng dẫn của các ngành có liên quan, nên luật đã có mà không thể thực hiện được. Như
Luật Xây dựng 2014 trong đó có những quy định điều chỉnh đối với việc quản lý, xây
dựng KCN nhưng đến nay vẫn chưa được bổ sung, gây ra nhiều cách hiểu, vận dụng khác
nhau, khiến cơ quan quản lý rất khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Cơ chế tổ chức bộ máy quản lý KCN thực tế còn gây khó cho các nhà đầu tư
trong việc giải quyết các thủ tục. Hiện nay, các cơ quan quản lý KCN đã có nhiều cố gắng
trong việc đơn gian thủ tục giấy phép, cố gắng thực hiện chế độ một cửa, một dấu. Tuy
nhiên, các nhà đầu tư cần đến thủ tục pháp lý khác thị thường phải tìm đến quá nhiều đầu
mối, mà rất khó tìm ra nơi chịu trách nhiệm chính, các khuôn khổ pháp lý lại chồng
chéo... nên rất mất thời gian, công sức và rất khó giải quyết. Để tạo tính hấp dẫn trong
việc thu hút các nhà ĐTNN, KCN coi quy trình cấp phép đầu tư là quy trình chủ đạo
trong việc cấp giấy phép đầu tư.
+ Quy hoạch phát triển KCN còn nhiều tồn tại, chưa theo kịp với thực tế phát triển
KT-XH, việc quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều yếu kém. Quy hoạch phát triển KCN
của Thành phố chưa theo kịp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất
nước trong từng thời kỳ, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, dân thi ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển, chưa chú
trọng gần việc xây dựng quy hoạch chỉ tiết từng KCN với quy hoạch nhà ở, công trình
công cộng phục vụ đời sống người lao động trong các KCN, làm cho hiệu quả kinh tế - xã
hội của các KCN nhiều hạn chế, nhiều vấn đề xã hội bức xác nảy sinh. Tình trạng dự án
treo xảy ra ở nhiều nơi. Một số giáo đất cho các nhà đầu tư không đủ năng lực nên dự án
không được triển khai đúng tiến độ. Việc triển khai thực hiện quy hoạch cũng như công
`
56
tác quản lý quy hoạch còn lỏng lẻo, thiểu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan
QLNA và chưa xử lý nghiêm các hành vi vi phạm qui hoạch đã được duyệt
+ Việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN ở một số địa
phương còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, làm giảm khả năng cạnh tranh trong thu hút đầu tư
của KCN với khu vực bên ngoài. Mặc dù, phần lớn các KCN đều được đặt ở những vị trí
thuận lợi (sát quốc lộ, gần hệ thống cấp điện, cấp nước...), nhưng chi phí xây dựng cơ sở
hạ tầng của các KCN còn khá cao so với mặt bằng chung của cả nước. Trong khi, các
KCN chưa thực sự được cung cấp các điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt cho việc xây dựng và
vận hành các cơ sản xuất kinh doanh thì giá thuê đất lại cao hơn nhiều lần so với các địa
phương khác trong nước. Điều này, một phần do năng lực kinh doanh của các công ty
phát triển hạ tầng yếu kém, môi trưởng đầu tư của tính chậm được cải thiện, làm cho các
chi phí liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng đường xá, hệ thống cung cấp
điện nước, xử lý nước thai tăng cao, tốn kém nhiều thời gian
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN
2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
3.1.1. Quan điểm và định hướng chung
Ngày 21/8, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030.
Trong giai đoạn từ nay tới 2030, quan điểm chỉ đạo được Bộ Chính trị nhấn mạnh là
phải thu hút FDI chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là
tiêu chí đánh giá chủ yếu. Cùng đó, ưu tiên dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan
toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Ngoài ra, mục tiêu tổng quát là hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước
ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế. Đồng thời, khắc phục căn bản những hạn
chế trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác đầu tư
nước ngoài.
`
57
Nghị quyết lưu ý nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn
mỏng", chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng"; không xem xét mở rộng, gia hạn
hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, thâm dụng tài nguyên.
Chỉ đạo này được nêu ra trong bối cảnh thu hút FDI vừa qua có một số thành tựu
nhưng vẫn có hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày vàng tinh vi
và có xu hướng gia tăng. Một số doanh nghiệp, dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, đất
đai, vi phạm chính sách lao động, tiền lương... làm phát sinh nhiều vụ việc tranh chấp,
khiếu kiện phức tạp cả trong nước và quốc tế.
Nghị quyết Bộ Chính trị cũng bổ sung quy định "điều kiện về quốc phòng, an ninh"
trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với dự án đầu tư mới, hoạt
động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Bộ Chính trị yêu cầu quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường
trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời
gian thực hiện dự án. Cùng với các nhiệm vụ đó, các chính sách về quản lý, giám sát đầu
tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư phải được quan tâm hoàn thiện.
Bộ Chính trị lưu ý việc chú trọng kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách
nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu; xử lý dứt điểm các dự án gây ô
nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án
không thực hiện đúng cam kết.
Số liệu thống kê cho thấy, sau gần 30 năm đón vốn FDI, Việt Nam đã có hơn 23.000
dự án FDI với tổng số vốn đăng ký trên 300 tỷ USD. Trong đó tổng số vốn thực hiện đạt
khoảng 161 tỷ USD. Nghị quyết 50 đặt mục tiêu, vốn đăng ký giai đoạn 2021-2025
khoảng 150-200 tỷ USD (30-40 tỷ USD một năm); vốn thực hiện 100-150 tỷ USD. Giai
đoạn 2026-2030 vốn đăng ký 200-300 tỷ USD, vốn thực hiện 150-200 tỷ USD.
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi
trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và tăng lên gấp đôi (100%)
vào 2030. Tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017
lên 70% vào năm 2025 và 80% vào 2030.
3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội
Từ những quan điểm và định hướng chung của bộ Chính trị đã nên trên thì Hà Nội
cũng đã có những quan điểm và định hướng riêng trong việc thu hút FDI vào các KCN
trên địa bàn thành phố.
`
58
Về quan điểm thu hút đầu tư, thành phố Hà Nội sẽ hợp tác đầu tư có chọn lọc để góp
phần tái cơ cấu nền kinh tế; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới, sử
dụng và tạo năng lượng sạch, thân thiện môi trường; tập trung kêu gọi các dự án có quy
mô lớn, sản phẩm cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên
quốc gia, từ đó, nhận chuyển giao công nghệ, xây dựng, phát triển hệ thống các ngành,
các doanh nghiệp phụ trợ của thành phố.
Đặc biệt là tạo ra thêm các kênh cạnh tranh, kênh chuyển giao công nghệ thông qua
liên kết sản xuất, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường ứng
dụng công nghệ mới và nâng cao chất lượng nhân sự. Xây dựng giải pháp mang tính
chiến lược, tận dụng thời cơ để hợp tác đầu tư nước ngoài phù hợp với mục tiêu của thành
phố...
Thành phố sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng hết cơ hội của
các Hiệp định thương mại tự do nước ta đã ký kết. Bên cạnh đó, xác định thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài cần đặt trong bối cảnh kế hoạch phát triển KT - XH thành phố Hà
Nội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 phù hợp với tổng thể quy hoạch của thành phố;
phù hợp với lợi thế, điều kiện, trình độ phát triển, bảo đảm hiệu quả tổng thể kinh tế - xã
hội - môi trường…
Thời gian gần đây, các công ty Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu có xu hướng
chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Sức ép từ đại dịch Covid-19 sẽ đẩy nhanh quá trình này để giảm sự lệ thuộc vào Trung
Quốc, nhất là trong lĩnh vực thiết bị y tế.
Nhật Bản dành hơn 240 tỷ yên (khoảng 2,2 tỷ USD) để hỗ trợ các công ty của nước
này chuyển nhà máy về nước hoặc đa dạng hóa cơ sở sản xuất bằng việc chuyển đến
Đông Nam Á. Tổng thống Mỹ Donald Trump sử dụng Luật Sản xuất quốc phòng, buộc
các công ty Mỹ sản xuất hàng hóa hỗ trợ chống dịch, khiến doanh nghiệp phải tư duy lại
chuỗi cung ứng. Samsung Electronics Co., Ltd. đã chính thức ngừng sản xuất điện thoại
di động tại Trung Quốc. Một số tập đoàn lớn như Sony, Apple, Foxconn đang có kế
hoạch dự phòng cho những địa chỉ sản xuất khác ngoài Trung Quốc.
Để đón đầu cơ hội thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao, trên cơ sở định hướng đầu
tư nước ngoài đến năm 2030 tại Nghị quyết của Bộ Chính trị; nhằm đẩy mạnh chất lượng,
hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Hà Nội sẽ tập trung
thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các chỉ tiêu: vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025
khoảng 30 - 40 tỷ USD (6 - 8 tỷ USD/năm); vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
`
59
20 - 30 tỷ USD (4 - 6 tỷ USD/năm); tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản
trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và
100% vào năm 2030 so với năm 2018; tỷ lệ nội địa hóa tăng lên trên mức 30% vào năm
2025 và 40% vào năm 2030; tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động
trên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
Theo đó, Hà Nội tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để các
doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thành công theo tinh thần chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP.
Thành phố xác định, đây là nguồn lực rất quan trọng bên cạnh nguồn lực đầu tư từ ngân
sách nhà nước để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Hà Nội cũng sẽ tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu tư, doanh
nghiệp từ khâu đăng ký kinh doanh đến triển khai dự án và giải quyết khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện; bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp
trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.
Tiếp tục xây dựng chính phủ điện tử để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp
cũng là một trong những nội dung quan trọng được Thành phố tập trung thực hiện. Theo
đó, những dịch vụ công liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp đều có thể thực hiện trên
môi trường mạng. Thành phố sẽ tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách mới để tăng
cường thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; chủ động
xây dựng và đề xuất cơ chế đặc thù về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
Việc hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai cũng sẽ được chú trọng thông qua rà soát, xây
dựng Danh mục Dự án đủ điều kiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP, làm cơ sở công bố và thực hiện (đặc biệt là quỹ đất tại 5 khu đô
thị vệ tinh đã được quy hoạch). Thành phố sẽ tiến hành rà soát quỹ đất sản xuất công
nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt; thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt làm cơ sở xây dựng Danh mục Dự
án kêu gọi nhà đầu tư. Thống kê, đến nay, Hà Nội có 17 khu công nghiệp được phê duyệt
(5 khu chuẩn bị xây dựng hạ tầng); 107 cụm công nghiệp (24 cụm chuẩn bị đầu tư xây
dựng).
`
60
3.2. Giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục hành chính
a, Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện
nay. Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt
động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong
các luật về đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan để thống nhất trong thực hiện và
bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", chuyển giá,
đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng". Nghiên cứu bổ sung quy định "điều kiện về quốc
phòng, an ninh" trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các
văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét,
chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp.
- Hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán và quản lý
ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; thống nhất
giữa pháp luật doanh nghiệp và quản lý ngoại hối về tài khoản mua bán, chuyển nhượng
cổ phần.
b. Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm bảo hộ, đề cao trách nhiệm của nhà đầu tư
- Sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ, công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu hợp pháp về tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, vốn đầu tư, thu nhập và lợi ích hợp pháp
khác của nhà đầu tư và chủ thể có liên quan, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đồng thời
có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm.
- Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, đảm bảo
hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều chỉnh hợp lý khoảng cách lương tối thiểu giữa các
vùng để hạn chế tập trung lao động tại các đô thị lớn, giảm áp lực về cơ sở hạ tầng. Quy
định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao,...
phục vụ người lao động.
`
61
- Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu
tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật.
c. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo của các cơ quan xây dựng, ban hành thể chế
chính sách; kịp thời ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô
hình, phương thức kinh doanh mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của
nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế;
về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng,
an ninh khi nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá theo hướng nâng lên thành luật; hoàn
thiện, bổ sung các quy định chặt chẽ trong pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư,
khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản
lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng bộ máy chuyên trách chống chuyển giá đủ
mạnh, đủ năng lực; cơ chế kiểm tra liên ngành, chuyên ngành để ngăn ngừa và hạn chế
tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của
nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp và thực thi.
Hoàn thiện pháp luật để giải quyết có hiệu quả những vướng mắc đối với dự án có cam
kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư nước ngoài cho Nhà nước hoặc
bên Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động và xử lý các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh, ...
Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định
rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám
sát hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường phân phối trong nước, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong nước phát triển và phù hợp với các cam kết quốc tế.
`
62
3.2.2. Hoàn thiện chính sách thu hút FDI
- Hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư
+ Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với
ác cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử bình đẳng
như nhà đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở
những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam không có nhu cầu bảo hộ.
+ Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với
quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá an
ninh và tiến hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc
có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
+ Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích
đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt ưu đãi
giữa các ngành, nghề đầu tư khác nhau. Có chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao
công nghệ dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện. Áp dụng nguyên tắc ưu đãi đầu tư gắn
với việc đáp ứng các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi
vi phạm các cam kết.
+ Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện
kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao...,
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập
các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư
nước ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản
phẩm và vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích chuyển giao công nghệ
và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử
dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
+ Nâng cấp, hoàn thiện quy định của pháp luật về công nghiệp hỗ trợ, khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Xây dựng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cân đối, hợp lý giữa các vùng,
miền; bảo đảm việc thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài theo đúng định hướng, quy hoạch
`
63
và yêu cầu phát triển. Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào
phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông
Cửu Long.
+ Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài
nguyên và tiết kiệm năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Không
xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm
ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
+ Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách cho các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình
tương tự khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và cơ chế, chính sách vượt trội
phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các khu vực
khác.
+ Đa dạng hoá và phát huy có hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư
cơ sở hạ tầng, hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu, thực hiện thí điểm đối với các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới
để tận dụng cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chính sách về tài chính
Sau những năm đổi mới, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự
do, đặc biệt là những hiệp định thương mại thế hệ mới như CPTTP và EVFTA. Một trong
những điều kiện tiên quyết cho việc ký kết thành công các hiệp định thương mại đó là cơ
chế chính sách tài chính thông thoáng và linh hoạt. Việc hoàn thiện chính sách tài chính
sẽ góp phần không nhỏ trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư chất lượng cao vào Việt Nam.
Và đây là một số giải pháp cụ thể:
+ Cải thiện chính sách ưu đãi đầu tư về thuế. Cần phải cải thiện cơ chế chính sách
thuế quan nhiều hơn nữa đối với những doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư chất lượng cao
tại Việt Nam. Có những ưu đãi đặc biệt không những về thuế thu nhập doanh nghiệp mà
còn về thuế xuất nhập khẩu trong nhóm ngành FDI mũi nhọn, nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư và phát triển. Chính sách ưu đãi về thuế sẽ tạo điều kiện thu hút các
doanh nghiệp đầu tư, đồng thời thúc đẩy quá trình dịch chuyển dòng vốn FDI chất lượng
cao đổ về Việt Nam trong những năm tiếp theo.
+ Tạo điều kiện về đất đai cho nhóm ngành FDI mũi nhọn. Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư chất lượng cao tại Việt Nam thông qua những chính
sách hỗ trợ về cơ sở mặt bằng và quỹ đất đầu tư. Cần đưa ra bản quy hoạch tổng quan, chi
`
64
tiết và tương ứng với quỹ đất dành cho khu vực đầu tư và phát triển nhóm ngành FDI mũi
nhọn tại mỗi tỉnh thành. Căn cứ vào điều kiện đất đai thực tế của từng địa phương nhất
định, cùng với nhu cầu cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà đưa ra những cơ chế chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phù hợp.
- Chính sách về cơ sở hạ tầng
Điều kiện cơ sở hạ tầng là một nhân tố quan trọng có vai trò thúc đẩy quá trình dịch
chuyển dòng chảy FDI chất lượng cao về Việt Nam. Việc xây dựng điều kiện cơ sở hạ
tầng chất lượng cao cần được quan tâm đặc biệt và đầu tư hơn nữa với một số điểm đáng
chú ý như:
+ Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chất lượng cao.
Muốn thu hút được nguồn vốn FDI chất lượng cao thì chất lượng cơ sở hạ tầng cần được
cải thiện nhiều hơn nữa. Do vậy, cần có những cơ chế chính sách thúc đẩy quá trình đầu
tư, xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu đường, hải cảng, điện nước, logistics… đáp ứng yêu
cầu của nhà đầu tư và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tại nước ta.
+ Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Cần phải tận
dụng mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách
để tạo tiềm lực phát triển cơ sở hạ tầng ở trong nước. Tận dụng cả nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) lẫn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) một cách có chọn lọc trong
việc đầu tư xây dựng những hạng mục trọng điểm. Từ đó, góp phần sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư vào việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng phát triển
của đất nước. Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại không những phù hợp với yêu
cầu của các nhà đầu tư, mà còn phải phù hợp với định hướng phát triển của đất nước.
Đồng thời, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng phải đảm bảo không gây ảnh hưởng tới môi
trường sinh thái, phù hợp với cảnh quan đô thị và đời sống của nhân dân.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Với quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng ở nước ta, nhiều hiệp định thương
mại tự do đã được ký kết, những dòng vốn FDI ngày càng đổ mạnh về Việt Nam. Tuy
nhiên, mới chỉ thu hút được một lượng nhỏ dòng vốn FDI chất lượng cao, một trong
những nguyên nhân chính gây nên vấn để này là vì sự bất cân xứng với chất lượng nguồn
nhân lực tại Việt Nam. Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao. Và đây là một số giải
pháp cụ thể:
`
65
+ Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để đáp ứng xu thế hội nhập
kinh tế toàn cầu cùng với sự gia tăng lượng vốn FDI chất lượng cao dịch chuyển ngày
càng nhiều về Việt Nam, cần chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp trong nhóm ngành FDI mũi nhọn. Để thỏa mãn yêu cầu đó, cần
tăng cường đầu tư vào quá trình đào tạo chuyên sâu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho
lực lượng lao động làm việc cho các nhóm ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, thiết
bị điện tử, chế tạo ô tô...
+ Cải thiện chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Các cơ sở
giáo dục phải không ngừng cải tiến, đổi mới chương trình đào tạo góp phần tạo nên nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được những tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết của các
doanh nghiệp. Đồng thời, cần có sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc
tạo nên một lực lượng lao động có tay nghề, có trình độ thông qua quá trình kiểm tra
thường xuyên và liên tục. Cần đầu tư hơn nữa cho giáo dục và đào tạo, chú trọng đến chất
lượng đầu ra hơn số lượng đầu vào, đảm bảo được yêu cầu của nhóm ngành FDI mũi
nhọn.
+ Nâng cao kỹ năng mềm ngoại ngữ và tin học. Để đảm bảo nguồn nhân lực chất
lượng cao, không chỉ chú trọng đào tạo kiến thức, chuyên môn nghề nghiệp mà còn phải
chú trọng nâng cao kỹ năng mềm như ngoại ngữ, tin học và một số kỹ năng cần thiết
khác. Khi làm việc trong môi trường năng động, hiện đại, đa ngôn ngữ, đa văn hóa như
các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì người lao động cần không ngừng
học hỏi, trau dồi những kiến thức, kỹ năng cần thiết phù hợp với môi trường và tính chất
công việc.
+ Đảm bảo chính sách tiền lương phù hợp với nguồn nhân lực chất. Cần xây dựng
chính sách tiền lương tối thiểu phù hợp với quy luật cung – cầu lao động của thị trường và
cần đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động thông qua hệ thống công đoàn của
doanh nghiệp. Đồng thời, muốn duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao ngoài tiền lương
cơ bản thì doanh nghiệp cần có những chính sách đãi ngộ phù hợp, đảm bảo đầy đủ quyền
lợi và lợi ích của người lao động.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
Hiện nay, công tác vận động, xúc tiến đầu tư chưa được thành phố Hà Nội chú trọng
đầu tư thích đáng. Công tác xúc tiến đầu tư cũng chưa thực sự được đầu tư thoả đáng, thụ
động, không có tính chuyên nghiệp. hoạt động kém hiệu quả. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư là
`
66
giải pháp thiết yếu cho thành phố Hà Nội. Một số nội dung cụ thể của giải pháp này như
sau:
- Cần bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN, nên tập trung
xúc tiến tại các thị trưởng trọng điểm như Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN (Singapore, Thái
Lan, Malaysia), Hoa Kỳ, Đức, Anh .. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu từ cho KCN
trong đó phải đầy đủ các thông tin có chất lượng về các ngành nghề, lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, đổi tượng nhà đầu tư nào được ưu tiên, các phương pháp tiếp cận nhà đầu
tư. Các hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập trung quảng bá các ngành và lĩnh vực Hà Nôi có
thể mạnh thu hút như các ngành dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, giáo dục - y
tế chất lượng cao, nông nghiệp chất lượng cao. Công tác xúc tiến đầu tư phải đối mới,
nâng cao chất lượng, hướng vào đối tác năm công nghệ nguồn như Hoa Kỳ. Nhật Bản...
ưu tiên cho các dự án gần với chuyển giao công nghệ và thân thiện môi trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc BQL các
KCN thành phố Hà Nội, trong đó xây dựng một hình anh cơ quan xúc tiến có trách nhiệm
và uy tín đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cơ quan đại diện KCN được thực hiện bởi đội
ngũ nhân lực có đủ năng lực, có trình độ, có kiến thức và được đào tạo để đáp ứng các
yêu cầu đòi hỏi hợp lý của nhà đầu tư.
- Xây dựng hình ảnh các KCN thành phố Hà Nội thông qua việc giới thiệu các đánh
giá của nhà đầu tư tại các KCN, xây dựng chủ đề quảng bá trong đó đưa ra các thông điệp
phát triển, thể mạnh của vùng, sự quan tâm kỳ vọng của nhà đầu tư, các thông tin, giới
thiệu, quảng cáo là một biện pháp cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì
vậy, thành phố Hà Nội cần tiếp tục quảng bá cho các nhà đầu tư nước ngoài thấy rõ điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu và xây dựng mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư tại các
KCN; xây dựng văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm tạo hành lang pháp
lý thống nhất trong công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện các
hoạt động xúc tiến đầu tư. Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư tại các địa phương,
tỉnh thành trên cả nước và các thị trưởng quốc tế trọng điểm, triển khai nhanh việc thành
lập bộ phận xúc tiến đầu tư và tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến
đầu tư.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên tài liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư.
Giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư tại các KCN thành phố
Hà Nội trên các phương tiện thông tin truyền thông của Trung ương và của thành phố,
`
67
báo chí, truyền hình, trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố, trên Trang thông
tin điện tử Ban quản lý các khu công nghiệp thành phố, trên trang thông tin điện tử của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Đa dạng hoá các hình thức quang bá, xúc tiến đầu tư. Ưu tiên thu hút các dự án đầu
tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch,
các dự án sản xuất các sản phẩm có giá gia tăng cao, thin thiện với môi trường. Chủ động
tham gia các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư trong và ngoài nước, tranh thủ sự phối
hợp, giúp đỡ của các tổ chức kinh tế - thương mại, ngoại giao của nước ngoài tại Việt
Nam và của Việt Nam tại nước ngoài, nhất là các tổ chức của các nước Nhật Bản, Hàn
Quốc và các nước Châu Âu, các nhà đầu tư đã thành công tại Hà Nội để giới thiệu về môi
trường đầu tư tại Hà Nội.
3.3. Những kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Để khắc phục những khó khăn còn tồn tại của các KCN thành phố Hà Nội trong việc
thu hút nguồn vốn FDI đồng thời định hướng cho các KCN thành phố Hà Nội phát triển
trong tương lai hướng tới mục tiêu đến năm 2030. Việt Nam trở thành nước công nghiệp,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tập trung cải thiện chất lượng thu hút đầu tư vào KCN. Theo
đó, sẽ tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ tiên
tiến, thâm dụng vốn, thân thiện với môi trường, các ngành nghề xác định là mũi nhọn phát
triển và có lợi thế của Hà Nội. Tăng cường tính liên kết ngành trong phát triển KCN để
hình thành nên các KCN liên kết ngành nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của KCN và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các KCN, dần hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ,
đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị
gia tăng ngành công nghiệp trong tổng giá trị gia tăng của địa phương.
Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư thống nhất trên phạm vi cả nước,
tập trung xúc tiến đầu tư theo vùng để tăng cường hiệu quả, tránh chồng chéo. Thực hiện
đầu tư có trọng điểm, tập trung ưu tiên một số đối tác lớn, quan trọng và những ngành
nghề, lĩnh vực có lợi thế của Hà Nội. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp chặt
chẽ với thành phố, doanh nghiệp nâng cao hơn nữa chất lượng quy hoạch, xây dựng đồng
bộ kết cấu hạ tầng KCN; kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường; chăm lo đời sống vật chất
cho người lao động và đặc biệt là hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển KCN.
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
`
68
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách về đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay của thành phố Hà Nội. Chính
phủ cần xem xét ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam. Ban
hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
+ Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư: Nâng cao chất lượng công tác xúc
tiến đầu tư là thật sự cần thiết, vì công tác xúc tiến đầu tư sẽ đưa thông tin đến các nhà
đầu tư. Trung tâm xúc tiến đầu tư cần xây dựng mạng lưới hoạt động tại các quốc gia mục
tiêu. Các cơ sở xúc tiến ở nước ngoài sẽ chịu sự điều phối của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Những cơ sở này đảm nhiệm thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: Xây dựng mối
quan hệ với hãng truyền thông, phát hành đều đặn thông cáo báo chí, giới thiệu về địa
điểm kinh tế Hà Nội, chuẩn bị chuyến đi của phái đoàn Việt Nam sang nước sở tại, xây
dựng và củng cố các mối quan hệ với hiệp hội ngành nghề, phòng Công nghiệp và
Thương mại, công ty hỗ trợ kinh tế và cơ quan trung gian khác như ngân hàng và nhà tư
vấn cũng như trực tiếp với doanh nghiệp tích cực có chuyến thăm và có thể tham gia tại
các cuộc tổ chức thông tin về Châu Á và những hội chợ chuyên ngành quan trọng. Văn
phòng này đóng vai trò trung gian giữa các doanh nghiệp nước sở tại muốn làm việc với
doanh nghiệp Hà Nội và ngược lại.
- Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính
+ Cải tổ các công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng, nên thành lập một ban thanh tra
và kiểm tra các công trình, hạ tầng ở các KCN phía Bắc, từ đó lên kế hoạch cụ thể để phát
triển các cơ sở hạ tầng lên ngang tầm với các tỉnh lân cận. Thành lập một tổ chuyên viên
thăm dò ý kiến các nhà đầu tư đã đầu tư đến với môi trường đầu tư ở khu vực phía Nam
của thành phố để có những cải cách về môi trường đầu tư ở khu vực phía Bắc cho hợp lý.
+Bên cạnh đó, thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các thủ
tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp phép); Rà soát
thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đề kiến nghị các cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo tạo môi trường thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Chính phủ cần sớm ban hành cơ chế chính sách nâng cao chất lượng lao động và
các chính sách hỗ trợ cho người lao động. Trong những năm gần đây Hà Nội đã đạt được
những kết quả khá ấn tượng về phát triển kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
`
69
FDI nhờ nguồn lao động rẻ, chất lượng, và có nhiều hứa hẹn trong tương lai. Tuy nhiên,
nếu nguồn nhân lực không phát triển như mong đợi, động lực phát triển sẽ giảm dần.
Tiềm năng về nguồn lao động công nghiệp của Hà Nội đã được nhiều nhà đầu từ biết đến,
vì vậy biến tiềm năng này thành hiện thực sẽ là giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh
của Hà Nội trong thu hút các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài nhằm phát triển ngành
công nghiệp của địa phương.
3.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu về hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, có thể thấy được hiệu qua của công thu hút vốn
đầu tư FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, tình trạng các
nhà đầu tư gặp khó, còn nhiều vướng mắc khi tham gia đầu tư, các hệ hống chính sách,
văn bản pháp luật còn nhiều chồng chéo. Khóa luận đã đưa ra một số giải pháp về xây
dựng và triển khai văn bản pháp luật, hoàn thiện các thủ tục hành chính, công tác xúc tiến
đầu tư. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn đầu tư FDI
vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội như: vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực,
vấn đề về, vấn đề về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN.
`
70
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, phát triển các khu
công nghiệp là một phương thức thu hút các nguồn lực đầu tư, đặc biệt là thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế. Đây là một trong những động lực để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy đô thị hóa, bảo vệ môi trường sinh thái
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
KCN, trong đó không thể coi nhẹ yếu tố nào. Có nhiều kinh nghiệm trong thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào KCN của các khu vực, tỉnh, thành trong cả nước. Nhưng kinh
nghiệm ấy cần được nghiên cứu và vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố
Hà Nội. Thành phố đã có nhiều nỗ lực trong tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN.
Thực tế cũng cho thấy hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
KCN ở thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế và nguyên nhân căn bản là môi trường đầu tư
chưa thật sự thuận lợi, đặc biệt là về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực.
Sau khi nghiên cứu, khoả luận tốt nghiệp: “ Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của
thành phố Hà Nội " đã hoàn thành những mục tiêu sau:
Một là, hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn
thành phố, một số kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của các thành phố. Khoá luận
cũng nêu những chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố, các
chính sách thu hút FDI vào các KCN và những nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI
vào các KCN.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, rút ra được những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại
trong các chính sách thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về việc thu hút FDI vào các KCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Trong đó nhấn mạnh tới các giải pháp về hoàn thiện các chính
sách thu hút FDI vào các KCN.
Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài khoá luận. Do hạn chế
về thời gian và năng lực của bản thân nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để bài khoả luận được hoàn thiện.
`
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục sách, giáo trình
1. Nguyễn Bạch Nguyệt (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
2. Vũ Trí Lộc (2012), Giáo trình đầu tư quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Danh mục luận văn
3. Ngô Quốc Ca (2013), “Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Bộ Quốc Phòng.
4. Lê Thị Thuỳ Dương (2018), “Thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Bắc thăng
Long”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại.
5. Trần Ngọc Hưng (2004), “Các giải pháp hoàn thiện và phát triển khu công nghiệp
ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế. Trường đại học Thương Mại
6. Nguyễn Hồng Hải (2005), “Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học
Thương Mại.
7. Ngô Thu Hà (2008), “Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc
và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
8. Lê Văn Hùng (2018), “Thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
vào tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại
9. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), “Thu hút vốn chầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện ngân hàng.
10.Đào Nguyên Hoà (2018), “Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
11.Cao Tấn Huy (2019), “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài: nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ”, Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, Học
viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.
Các hệ thống văn bản pháp luật
12.Luật Doanh nghiệp 2014
`
72
13.Luật Đất đai 2013
14.Luật Đầu tư 2014
15.Luật Đầu tư 2020
16.Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016
17.Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020
18.Luật Xây dựng 2014
19.Luật Xuất nhập khẩu 2016
20.Nghị định của Chính phủ số 192-CP “Về ban hành quy chế khu công nghiệp”,
Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 12 năm 1994
21.Nghị định 29/2008 NĐ-CP “Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế”. Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008
22.Nghị định 87/2010/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu”, Chính phủ ban hành ngày 13/8/2010
23.Nghị định số 121/2010/NĐ-CP “Về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước”, Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2010
24.Nghị định số 111/2015/NĐ-CP “Về phát triển công nghiệp hỗ trợ”, Chính phủ ban
hành ngày 03 tháng 11 năm 2015
25.Nghị quyết số 35/ND-CP “Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020”,
Chính phủ ban hành ngày 16 tháng năm 2016
26.Nghị định số 35/2017/NĐ-CP “Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao”, Chính phủ ban hành ngày
03 tháng 04 năm 2017
27.Nghị định 82/2018/NĐ-CP “Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế”,
Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2018
28.Nghị quyết số 50-NQ/TW “Về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”, Ban chấp
hành Trung ương ban hành 20 tháng 8 năm 2019
29.Nghị định số 25/2020/NĐ-CP “quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư”, Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 02 năm 2020.
30.Nghị quyết số 105/NQ-CP “Về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
trong bối cảnh dịch covid-19 năm 2021”, Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 9
năm 2021
`
73
31.Nghị định số 15/2021/NĐ-CP “Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng”, Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 3 năm 2021
32.Nghị định 92/2021/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành nghị quyết số 406/NQ-
UBTVQH15 của ủy ban thường vụ quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch covid-19”, Chính phủ ban
hành ngày 27 tháng 10 năm 2021.
33.Quyết định số 1107/QĐ–TTg “Phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”, Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 21 tháng 08 năm 2006
34.Quyết định số 1081/QĐ-TTg “Về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, Thủ tướng
banh hành ngày 06 tháng 7 năm 2011
35.Quyết định số 768/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng
vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”, Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 06 tháng 5 năm 2016.
36.Quyết định số 1851/QĐ-TTg “Phê duyệt đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và
phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu
tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2018
37.Quyết định 27/2021/QĐ-TTg “Về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với
các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19”, Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 25 tháng 9 năm 2021
38.Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT “Hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và
đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2016
39.Quyết định số 2261/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công
nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, UBND thành
phố Hà Nội ban hành ngày 25 tháng 05 năm 2012
40.Công văn số 8985/UBND-CT “Về việc tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy dự án FDI trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 14 tháng 12
năm 2015
41.Kế hoạch số 222/KH-UBND “Về việc triển khai thực hiện đề án “Thúc đẩy
chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào việt nam trong
`
74
các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 07
tháng 10 năm 2019
42.Quyết định số 1448/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt các quy trình nội bộ giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ban quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất Hà Nội”, UBND ban hành ngày 10 tháng 4 năm 2020
43.Chương trình hành động số 14/CTr-UBND “Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021”, UBND
thành phố Hà Nội ban hành ngày 19 tháng 1 năm 2021
44.Kế hoạch số: 49/KH-UBND “Về chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành
phố Hà Nội năm 2021”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 01 tháng 3 năm
2021
45.Kế hoạch số: 68/KH-UBND “Về việc quản lý, đầu tư phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021”, UBND thành phố Hà Nội ban hành
ngày 17 tháng 3 năm 2021
Website
46.http://www.hapi.gov.vn/
47.https://hanoi.gov.vn/
48.http://thongkehanoi.gov.vn/
49.http://hpa.hanoi.gov.vn/
50.https://tapchitaichinh.vn/
51.https://tapchitaichinh.vn/
52.https://asean2020.mof.gov.vn/
Các tài liệu khác
53.Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Hà Nội 2018 – 2021
54.Chính phủ (2018), Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới
giai đoạn 2018 - 2030
55.Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2018 – 2020

Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội.pdf

  • 1.
    ` TRƯỜNG ĐẠI HỌCTHƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh - Họ và tên: Trần Tuấn Linh - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F5 HÀ NỘI, 2021
  • 2.
    ` 1 TÓM LƯỢC Quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, việc mở cửa thị trường ngành dịch vụ trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Trong vòng 30 năm qua, các thành phố lớn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã trải qua một làn sóng phát triển ngành dịch vụ mà không trải qua bước phát triển tuần tự theo hình thức “hậu công nghiệp” như các đô thị lớn ở phương Tây. Với một thành phố đang phát triển như Hà Nội, nơi có nhiều khu công nghiệp thu hút FDI vào các khu công nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển Kinh tế - xã hội. Với đề tài thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Thành phố Hà Nội, tác giả tập trung làm rõ các vấn đề tồn tại trong việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018 – 2021 trên cơ sở những quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030 gồm: Hoàn thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện chính sách thu hút FDI, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
  • 3.
    ` 2 MỤC LỤC TÓM LƯỢC.......................................................................................................................1 MỤC LỤC...........................................................................................................................2 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ........................................................................................6 PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................7 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. .........................................................8 3. Phương pháp nghiên cứu. ..........................................................................................8 4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................9 Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ..................10 1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp...................10 1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI. ....................................................................10 1.1.2. Khu công nghiệp..................................................................................................14 1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. ............................................................................................................................................17 1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. .............................17 1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ...............................................18 1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ..................................................18 1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. ...............................................................................................................20 1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp............................................24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố ..........................................................................................................................26 1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................26 1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................27 1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành phố khác và bài học rút ra cho TP Hà Nội. ...................................................................28 1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.................28 1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí Minh. ..............................................................................................................................31
  • 4.
    ` 3 1.4.3. Bài họcrút ra cho thành phố Hà Nội.................................................................32 Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2021..................................................................................................33 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội............33 2.1.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên thành phố Hà Nội...........................................33 2.1.2. Khái quát Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.............................................34 2.2. Khát quát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội...37 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. ..............................................................................................38 2.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021..........................................................................40 2.4.1. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung....................................................................................................40 2.4.2. Thực trạng chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........................................................................................................44 2.4.3. Kết quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................................................................................48 2.5. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021..........................................................................53 2.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................53 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.............................................54 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN 2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.....................................................................56 3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp....56 3.1.1. Quan điểm và định hướng chung .......................................................................56 3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội ............................................57 3.2. Giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030 ......................................60 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục hành chính...........................................................................60 3.2.2. Hoàn thiện chính sách thu hút FDI ...................................................................62
  • 5.
    ` 4 3.2.3. Nâng caohiệu quả xúc tiến đầu tư.....................................................................65 3.3. Những kiến nghị ........................................................................................................67 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................................................67 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................67 3.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu................................................................69 KẾT LUẬN.......................................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................71
  • 6.
    ` 5 DANH MỤC TỪVIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BQL Ban quản lý dự án CNH - HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài HĐND Hội đồn nhân dân IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KCN Khu công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 7.
    ` 6 DANH MỤC BẢNG,HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình triển khai xây dựng các KCN ở Thành phố Hà Nội 35 Bảng 2.2 Danh mục dự án Khu công nghiệp kêu gọi đầu tư 41 Bảng 2.3 Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 47 Bảng 2.4 Kết quả số vốn FDI thực hiện so với số vốn FDI đăng ký vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 48 Bảng 2.5 Đóng góp của khu vực FDI tại các KCN thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 49 Bảng 2.6 Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021. 50 Bảng 2.7 Danh sách các doanh nghiệp FDI phân theo Quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN trên thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 51 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Vị trí dự án 3 KCN kêu gọi đầu tư (7, 16 & 18) 40
  • 8.
    ` 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội (KT - XH), đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn với sự phát triển kinh tế nước ta. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta xác định vốn trong nước là quyết định nhưng vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng có vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa ngoài ý nghĩa về vốn, thì đầu tư FDI còn giúp chúng ta tiếp thu công nghệ hiện đại và những kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Dòng vốn FDI trên toàn cầu cũng như ở các khu vực và các nền kinh tế trong những năm gần đây có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: những bất ổn về chính trị trên thế giới, trong đó nổi bật là tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, sự kiện Brexit và đại dịch Covid-19 xuất hiện và lan rộng khắp toàn cầu. Với nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với đó là sự ổn định chính trị – xã hội ở Việt Nam. Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, việc đạt tăng trưởng dương trong năm 2020, bất chấp tác động đáng kể của Covid-19 đến các hoạt động kinh tế, Việt Nam trở thành ứng cử viên sáng giá cho quá trình chuyển dịch chuỗi giá trị ở châu Á. Qua hơn 4 năm triển khai thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020, kinh tế Thủ đô đã có nhiều chuyển biến rõ nét như: môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, dòng vốn FDI đầu tư vào Thành phố Hà Nội liên tục tăng, đặc biệt các dòng vốn FDI đầu tư vào các Khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng được cải thiện. Sự gia tăng nguồn vốn FDI đầu tư vào các KCN trên địa bàn Hà Nội không những góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đô nói chung, mà còn làm thay đổi cơ cấu ngành theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mới. Vì vậy, Hà Nội được xem là một trong những điểm sáng trong việc thu hút FDI. Mặc dù thu hút nhiều FDI tuy nhiên thực tế thu hút FDI vào Hà Nội nói chung và KCN trên địa bàn nói riêng còn nhiều tồn tại như: Vấn đề về tổ chức thực thi ban hành bản, môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng. Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, tác giả lựa chọn đề tài "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
  • 9.
    ` 8 2. Đối tượng,mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội b. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030 c. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố. - Phân tích và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn yhành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 - Từ quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố Hà Nội, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030. 3. Phương pháp nghiên cứu. a. Phương pháp luận nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp thu thập dữ liệu: là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Trong khóa luận, tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội, Báo cáo KT - XH thành phố Hà Nội năm 2018 – 2021,… Tác giả sử dụng các dữ liệu này để làm rõ các vấn đề về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp xử lý dữ liệu: là việc và xử lý các mục dữ liệu đã thu thập để tạo ra thông tin có ý nghĩa. Trong bài, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu dữ liệu cụ thể như:
  • 10.
    ` 9 + Phương phápthống kê: Thống kê thực trạng thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thành các bảng số liệu, thống kê những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra những giải pháp phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm đó. + Phương pháp so sánh: Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành so sánh về tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, các chính sách của nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2018 – 2021 để làm rõ những thành công và những vấn để tồn tại trong công tác thu hút FDI vào các KCN địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.. 4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ biết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương. Cụ thể: Chương 1. Một số lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn đến năm 2030
  • 11.
    ` 10 Chương 1: MỘTSỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp. 1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI. a, Khái niệm và đặc điểm - Khái niệm Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF,1993) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD,1996) đã đưa ra định nghĩa về Thu hút vốn đầu tư FDI như sau: Đầu tư FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành quyền quản lý doanh nghiệp thực sự doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và bên giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), hoặc nhận được từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác. Trong bài viết “Thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài” của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với công cụ quản lý khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là “doanh nghiệp mẹ”, tài sản gọi là “doanh nghiệp con” hay “doanh nghiệp chi nhánh”. Từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà đầu từ nước ngoài địch chuyển tiền, công nghệ…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi nhuận kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. - Đặc điểm + FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: Theo cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) quy
  • 12.
    ` 11 định, trong trườnghợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT - XH của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. + Các chủ ĐTNN phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này. + Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu hách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà không phải lợi tức. + FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật, cán bộ quản lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. b, Phân loại Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: theo cách thức xâm nhập; theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư; theo định hướng của nước nhận đầu tư; theo định hướng của chủ đầu tư; và theo hình thức pháp lý. - Theo cách thức xâm nhập + Đầu tư mới (new investment) là việc một công ti đầu tư để xây dựng một cơ sở sản xuất, cơ sở marketing hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động. Như tên gọi đã thể hiện, hãng đầu tư thường mua một mảnh đất trống và xây dựng nhà máy sản xuất, chi nhánh marketing, hoặc các cơ sở khác để phục vụ cho mục đích sử dụng của mình.
  • 13.
    ` 12 + Mua lại(acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ti đang hoạt động hay cơ sở sản xuất kinh doanh. + Sáp nhập (merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai công ti sẽ cùng góp vốn chung để thành lập một công ti mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ biến hơn giữa các công ti có cùng quy mô bởi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động của mình trên cơ sở cân bằng tương đối. Giống như liên doanh, sáp nhập có thể tạo ra rất nhiều kết quả tích cực, bao gồm sự học hỏi và chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác với nhau, tăng tính lại ích kinh tế của quy mô, giảm chi phí bằng cách loại bỏ những hoạt động thừa, các chủng loại sản phẩm, dịch vụ bán hàng rộng hơn và sức mạnh thị trường lớn hơn. Sự sáp nhập qua biên giới cũng đối mặt với nhiều thách thức do những khác biệt về văn hóa, chính sách cạnh tranh, giá trị doanh nghiệp và phương thức hoạt động giữa các quốc gia. Để thành công đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, lập kế hoạch và những cam kết trước chắc chắn. - Theo định hướng của nước nhận đầu tư + FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng thị trường, các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải. + FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng von FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm. + FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể được áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào nước mình theo đúng ý đồ của mình, ví dụ như tăng cường thu hút FDI giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. - Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư + Theo tiêu chí này FDI được chia thành 3 hình thức: FDI theo chiều dọc (vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu (Backward vertical FDI) hoặc để gần gũi người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu tư (Fonward vertical FDI). Như vậy, doanh nghiệp chủ đầu tư và
  • 14.
    ` 13 doanh nghiệp nhậnđầu từ năm trong cùng một dãy chuyển sản xuất và phân phối một sản phẩm cuối cùng. FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cung loạt sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước chủ đầu từ. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hình thức FDI này chính là sự khác biệt của sản phẩm Thông thường FDI theo chiều ngang được tiến hành nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt là khi việc phát triển ở thị trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền. FDI hỗn hợp (conglomerute FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. - Theo định hướng của chủ đầu tư + Theo tiêu chỉ nay FDI được chia thành 2 hình thức: FDI phát triển (expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài. FDI phòng ngự (defensive FDI): nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận đầu tư với mục đích giảm chi phí sản xuất và như vậy lợi nhuận của các chủ đầu tư cũng sẽ tăng lớn. - Theo hình thức pháp lý + Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. + Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh doanh tại nước sở tại. + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà ĐTNN thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. - Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT: + BOT (Build-Operate-Transfer) có nghĩa Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao: là hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn
  • 15.
    ` 14 xây dựng trước(Build), sau đó vận hành và khai thác (Operate) một thời gian và cuối cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sở tại. + Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT, BTO (Build - Transfer - Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Còn BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo từng công trình và mục đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay BT. 1.1.2. Khu công nghiệp a, Khái niệm và đặc điểm - Khái niệm Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay. Tùy vào điều kiện và vị trí địa lý của trung quốc gia mà KCN có những nội dung hoạt động khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Theo Ngô Quốc Ca (2013), hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN. + Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giải địa lý xác định, trong đó chu yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn cơ chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. + Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, đã hình thành
  • 16.
    ` 15 nhiều KCN vớiquy mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. Ở Việt Nam, KCN cũng có nhiều cách hiểu khác nhau và được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau: + Theo Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thị KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp không có dân cư sinh sống + Theo Nghị định 29/2008 NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tư và thủ tục quy định tại Nghị định này. + Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP; Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. + Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”. Tóm lại, khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoạt Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có thanh nghiệp thế xuất và khu công nghệ cao. - Đặc điểm Hiện nay, KCN là một loại hình phát triển phổ biến ở hầu như tất cả các quốc gia. Du mỗi KCN có những khác biệt về quy mô, địa điểm, cách thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhìn chung KCN có một số đặc điểm chính như sau: +Về tính chất hoạt động. KCN là nơi không có dân cư, là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gần liên với sản xuất công nghiệp
  • 17.
    ` 16 + Về cơsở hạ tầng kỹ thuật. Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện thoại. Các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại. + Về tổ chức quản lý. Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra, tham gia vào quản lý tại các KCN còn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng... b, Các loại hình khu công nghiệp Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội, Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp. Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu công nghiệp là khu chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện ích xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp.
  • 18.
    ` 17 1.2. Nguyên lýcơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. 1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. + Phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của địa phương: Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của thành phố; phù hợp với các ngành, lĩnh vực mà thành phố có thế mạnh phát triển; phù hợp với quy hoạch phát triển KCN, quy hoạch phát triển công nghiệp -thương mại vùng, quốc gia. Trên cơ sở mục tiêu thu hút vốn FDI, xác định mục tiêu thu hút FDI, lập kế hoạch, đề án, chương trình xúc tiến đầu tư thu hút vốn đầu tư FDI vào KCN. + Thu hút có trọng tâm, trọng điểm, sẵn sàng từ chối dự án không phù hợp. Thay vì thu hút ồ ạt, nước sở tại hoặc địa phương tiếp nhận đầu tư chấp nhận chọn lọc các dự án đầu tư FDI có chất lượng, có chọn lọc để đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Một trong những yếu tố cho thấy thu hút FDI đang thiên về chất lượng là việc thu hút FDI vẫn đảm bảo định hướng thu hút nhiều vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, chú trọng các dự án công nghệ cao, công nghệ thông minh và không tác động xấu tới môi trường. + Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam: Hoạt động đầu nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan của Việt Nam (trừ trường hợp cùng một vấn đề mà văn bản pháp luật ỏ hình thức từ luật trở xuống và điều ước quốc tê có liên quan có quy định khác nhau thì ưu tiên thực hiện theo điều ước quốc tế). + Bảo đảm sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư: Nhà nước bảo đảm không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, cũng như giữa những nhà đầu tư nước ngoài với nhau, được thể hiện tại Luật Đầu tư năm 2020. về cơ bản, các biện pháp bảo đảm đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, thủ tục đầu tư... đều được quy định chung cho tất cả các nhà đầu tư, không có sự khác biệt hay phân biệt đối xử nào. + Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư: Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận vốn FDI nước chủ nhà khuyến khích áp dụng hình thức liên doanh thậm chí trong một số lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép hên doanh để kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động FDI đã ổn định thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu.
  • 19.
    ` 18 1.2.2. Mục tiêuthu hút FDI vào các khu công nghiệp. KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Vì vậy, thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN giúp thành phố đạt được mục tiêu trong phát triển KT – XH như: - Tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương. - Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước. - Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực. - Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới. 1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp. a, Về khía cạnh kinh tế - Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố Cho đến hiện tại, đầu tư FDI vẫn là một kênh dùng để tăng ngân sách cho thành phố khá lớn. Đầu tiên thông qua các chương trình, dự án đầu tư mà nhà nước ta có thể thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác. Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng thu cho ngân sách thành phố. Thứ hai, thông qua các chương trình dự án mà cơ sở vật chất của quốc gia tăng trưởng, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế phát triển năng động hơn. Cho đến ngày nay, các công ty, tập đoàn ngoại quốc đã và đang tham gia vào các dự án cốt lõi của nền kinh tế thành phố như: giáo dục, giao thông vận tải, điện tư viễn thông, công nghiệp, công nghệ cao. - Tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế Hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế của thành phố Hà Nội thông qua các doanh nghiệp có FDI và các doanh nghiệp trong nước, công nghệ, năng lực quản lý, kinh doanh... Mặt khác, Các doanh nghiệp nước ngoài cũng thường có lợi thế về vốn, công nghệ tiên tiến và kỹ năng quản lý tốt hơn các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Do đó sẽ tồn tại nguy cơ các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các tập đoàn đa quốc gia khi đầu tư vào một nước thường sẽ kéo theo rất nhiều nhà cung cấp linh kiện, phụ trợ. Những doanh nghiệp
  • 20.
    ` 19 phụ trợ nàysẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, các thành phần kinh tế trong nước phải tìm ra con đường tự hoàn thiện và tiến hành quá trình chuyển đổi công nghệ nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa nếu không sẽ tự mình đào thải mình ra khỏi con đường kinh doanh. - Mở rộng quan hệ hợp tác giữa địa phương với các địa phương khác Việc đầu tư FDI đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các thành phố. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp đa quốc gia, tập đoàn xuyên quốc gia mà thị trường hàng hóa được mở rộng, sản phẩm được sản xuất tiếp cận được thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn góp phần đưa nền kinh tế giữa các địa phương kết nối với nhau góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các địa phương - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, nhất là ở những nước đang phát triển Ở các nước đang phát triển còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp. Khi đầu tư vào một quốc gia, chủ đầu tư không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư bằng vật tư hàng hóa hiện đại như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, kinh nghiệm, tri thức khoa học, bí quyết... hoặc là đưa chuyên gia vào hỗ trợ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án. Chính vì vậy, thu hút FDI chất lượng cao là rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế của các nước đang phát triển đi liên thông qua các hình thức như chuyển đổi công nghệ; mua bằng phát minh sáng chế; nhập khẩu máy móc công nghệ; trao đổi... là cơ sở quan trọng trong quá trình phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn ở nước sở tại. Đồng thời, việc thu hút vốn FDI chất lượng cao sẽ khắc phục được hiện tượng du nhập các công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng đến về mặt kinh tế, môi trường, xã hội, ... b, Về khía cạnh xã hội - Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Thông qua các dự án FDI chất lượng cao sẽ có nhiều doanh nghiệp mới hoặc doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô tư đó sẽ tạo ra việc làm cho nhiều lao động ở các thành phố. Nguồn nhân lực quản lý này sẽ nhanh chóng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm như cách quản lý, cách quản trị nhân lực, đàm phán... còn người lao động sẽ được đào tạo thành lao động có tay nghề cao, nhanh chóng học hỏi, tiếp thu được kỹ luật lao động, tác phong làm việc, cách hoàn thành công việc tốt và làm việc lâu dài cho các nhà đầu tư.
  • 21.
    ` 20 - Nâng caođời sống cho người lao động Các doanh nghiệp FDI chất lượng cao ngoài việc chú trọng về tăng trưởng còn rất chú trọng đến các điều kiện về vật chất như nơi ăn, chốn ở, sinh hoạt và các điều kiện về văn hóa, tinh thần như tiếp cận thông tin, sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao của lao động vì nó tác động tích cực đến sự phát triển lâu dài, góp phần nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất.... Đồng thời, những doanh nghiệp này cũng mang tới mức tiền lương cao hơn thị trường trong nỗ lực giảm thiểu rủi ro lợi thế sản xuất của họ lan toả sang các đối thủ cạnh tranh khác. c, Đối với vấn đề môi trường FDI làm tăng nhu cầu về chất lượng môi trường: nếu địa phương tiếp nhận đầu tư có nhu cầu tăng chất lượng môi trường như tăng thu nhập thì các tổn hại môi trường sẽ giảm. Việc FDI làm tăng thu nhập sẽ góp phần tăng các nhu cầu về môi trường. Theo đó, FDI chất lượng cao trong quá trình hoạt động được áp dụng công nghệ mới hiện đại hơn, thân thiện với môi trường hơn các nhà sản xuất trong nước, do đó khuyến khích FDI chất lượng cao sẽ cải thiện môi trường một quốc gia. 1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. a, Nội dung Trong thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố, có nhiều nội dung. Tuy nhiên, theo phân cấp quản lý thu hút FDI trên địa bàn thành phố, thu hút FDI vào KCN gồm các nội dung cụ thể sau: - Tổ chức thực hiện và Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI + Tổ chức thực hiện ban hành các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát, thống nhất đồng bộ. Ban hành hệ thống các quy định về điều kiện đầu tư, thu hút nguồn vốn FDI phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hóa các tiêu chuẩn, các điều kiện nhằm thu hút các nhà các nhà đầu tư FDI; Các điều kiện tiến hành sản xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát, quản lý đối với dự án FDI theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP và Luật Đầu tư 2020 được xây dựng và ban hành để tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát. + Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan ban ngành của các địa phương tiếp nhận đầu tư vốn FDI ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI
  • 22.
    ` 21 nhằm tạo điềukiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào địa phương mình. - Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố. + Theo Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các khu công nghiệp: Hình thành một số khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên kết sản xuất và các ngành công nghiệp ưu tiên mang tính đột phá dọc các hành lang kinh tế kết nối với các cảng biển, sân bay và cửa khẩu; tập trung lấp đầy và rà soát lựa chọn các loại hình công nghiệp thích hợp đối với các khu công nghiệp đã xây dựng; đẩy nhanh di dời, chuyển đổi chức năng các cơ sở công nghiệp cũ tại một số khu vực. + Xây dựng các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố, các chính sách, giải pháp trong thu hút FDI vào các khu công nghiệp, các KCN của Hà Nội được xây dựng và triển khai theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy hoạch đã duyệt; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ. - Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN + Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy hoạch đã duyệt; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, tạo môi trường ở đây liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư (vốn, đất đai, chuyển giao công nghệ, phát triển hạ tầng….) -Thực hiện xúc tiến đầu tư + Công tác xúc tiến đầu tư mang tính đồng bộ và tính chiến lược; đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư, lực lượng xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, chủ động. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các dự án FDI. Xây dựng hệ thống thông tin
  • 23.
    ` 22 và cơ sởdữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư FDI. - Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN + Ngày 3/3/2021 Chính Phủ ban hành Nghị định số: 15/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Việc thẩm định và phê duyệt dự án, sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 10, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư vào KCN cần hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định. b, Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố - Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố (1) Quy mô vốn dự án FDI: quy mô vẫn trên một dự án được sử dụng để đánh giá độ lớn của các dự án FDI lại nước tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án FDI cho biết phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài (tăng cường đầu tư, bổ sung vốn, hoặc thoái vốn) trước những thay đổi về chính sách, môi trường đầu tư của nước sở tại. (2) Tổng giá trị vốn đầu tư: là tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp lợi nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết đưa vào nước chủ nhà để tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp. Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như mức độ tin cậy của nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư trong nước (3) Tổng dự án đầu tư: là số lượng dự án đầu tư do các nhà đầu từ nước ngoài đã đăng ký đầu tư xây dựng tại nước sở tại, bao gồm các chi phí xây dựng các công trình, nhà xương, mua sắm máy móc thiết bị...nhằm phục vụ các hoạt dộng sản xuất kinh doanh tại nước sở tại. Tổng số vốn dự án đầu tư thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế quản lý nhà nước, cũng như hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật. (4) Tỉ trọng vốn đầu tư thực hiện/đăng ký: là chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện dự án so với mức vốn đăng ký dự án. (5) Lĩnh vực đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem mức độ thu hút các nhà đầu tư FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chế tạo, công nghiệp chế biến, bất động sản....
  • 24.
    ` 23 (6) Chủ thểđầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem đối tượng sở hữu vốn đầu tư hoặc được giao vốn để triển khai xây dựng đầu tư các dự án. Chủ đầu tư có thể là một cá nhân riêng lẻ hoặc một đơn vị/tổ chức. Chỉ tiêu phản ánh tác động của thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố (7) Khả năng tạo việc làm: được thể hiện thông qua số lượng việc làm mà khu vực FDI tạo ra trong tương quan với các khu vực kinh tế khác, thông thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trong tổng lao động có việc làm trong các ngành kinh tế. Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI cao cho biết dòng vốn FDI có chất lượng tốt trong việc tạo công ăn việc làm tại nước sở tại, và ngược lại. Chủ thể đầu tư vào khu vực FDI cho biết được dòng vốn FDI đến từ nước nào, doanh nghiệp nào, cá nhân hay tổ chức nào đó. (8) Mức độ tác động đến môi trường: tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường được xác định thông qua tỷ lệ phần trăm số lượng doanh nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trưởng trên tổng số các doanh nghiệp. Doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường = Số lượng doanh nghiệp không tuân thủ bảo vệ môi trường Tổng số doanh nghiệp FDI × 100% Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường càng lớn cho thấy nước sở tại đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lượng. gây anh hương tới môi trường của quốc gia đó. (9) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội của nước chủ nhà. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy FDI có anh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận. FDI tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo và tác động trận đến đầu tư nội địa, thị trường lao động, và công nghệ của nước chủ nhà. Do đó, đóng góp của FDI vào tổng đầu từ toàn xã hội cảng sao cảng cho thấy hiệu qua kinh tế của FDI là lớn. Đóng góp của FDI vào đầu tư xã hội = Quy mô vốn thực hiện Tổng mức đầu tư xã hội × 100% Tuy nhiên xét về tổng thể, tỷ lệ FDI tổng nguồn vốn đầu tư xã hội còn phụ thuộc vào sự thay đổi đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước. Vì vậy, cần đánh giá chi tiêu này trong mối tương quan với chỉ tiêu đóng góp vào tăng trường kinh tế để biết sự tương xứng về động góp kinh tế và tiềm năng của khu vực FDI.
  • 25.
    ` 24 (10) Đóng gópcủa FDI vào tăng trưởng kinh tế của địa phương: được thể hiện qua tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào GDP của địa phương. Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế = GDP của khu vực FDI Tổng GDP của địa phương × 100% Đóng góp vào GDP lớn là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết hiệu quả kinh tế cao của khu vực FDI. 1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp. - Chính sách ưu đãi về thuế Các quy định ưu đãi về nhiều loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hoàn thuế, hoãn thuế, vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và doanh thu hợp pháp về nước, quy định về chống rửa tiền và hối lộ ở nước ngoài… Một chính sách thuế thông thoáng, thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo sự tin tưởng và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Địa phương phải tìm cách đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo cơ hội thu hút đầu tư như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp đầu tư vào địa phương có thể nộp ít hoặc không nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ tăng dần trong những năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh doanh tại địa phương. Đối với một số hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cho đầu tư có thể miễn thuế với một số máy móc, thiết bị nhất định… Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Để giảm sự phân bố không đồng đều của các dự án FDI về mặt địa lý, trong chính sách ưu đãi đầu tư cần tránh tạo khoảng cách quá lớn giữa các trung tâm thu hút đầu tư nước ngoài với các tỉnh thành đang khó khăn. Chỉ định một số khu công nghiệp có tiềm năng tiếp nhận các dự án FDI quan trọng và tập trung cải thiện hạ tầng, cải thiện quản lý của các khu công nghiệp ấy. Hà Nội có nhiều khu công nghiệp nhưng số khu công nghiệp bảo đảm các điều kiện cung cấp về điện, nước, và các hạ tầng khác không nhiều. Từng bước tập trung đầu tư để tăng các khu công nghiệp có chất lượng. Ngoài ra, thủ tục liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng phải nhanh chóng thuận tiện không làm mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài. - Chính sách phát triển nguồn nhân lực địa phương
  • 26.
    ` 25 Muốn thúc đẩythu hút vốn FDI các địa phương phải chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Cần sớm cải thiện nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo bài bản, để sớm có được đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, quản lý công nghệ có những kỹ năng sát yêu cầu thực tế, ý thức đầy đủ về các vấn đề an toàn lao động, bảo vệ môi trường. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn cao là việc làm cần thiết và các địa phương không nên coi đây là vấn đề riêng của nhà đầu tư. Chất lượng và giá cả sức lao động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực tế cho thấy các nhà đầu tư có xu hướng di chuyển đầu tư đến những vùng, địa phương có giá nhân công rẻ, dồi dào và đáp ứng yêu cầu chất lượng. Sự biến động giá cả, số lượng và chất lượng lao động tại địa phương cũng là một trong những lý do làm cho các nhà đầu tư nước ngoài di chuyển đi hoặc mang vốn đến đầu tư. Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải tự cải thiện, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, quản trị sản xuất, đặc biệt đối với các vấn đề liên quan đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường. - Chính sách đất đai Địa phương tạo những phần đất sạch, thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu hút vốn FDI chất lượng cao. Bên cạnh đó, để thu hút vốn FDI vào địa phương cũng cần có những chính sách ưu đãi về đất như trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng, các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền sau đó địa phương sẽ có hình thức hỗ trợ lại bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho các nhà đầu tư thuê với mức thấp nhất theo khung quy định… - Chính sách chuyển giao Khoa học công nghệ (KHCN) và bảo hộ Sở hữu trí tuệ (SHTT) Ngày 27 tháng 12 năm 2018 Thủ tướng ban hành Quyết định số 1851/QĐ-TTg về việc: Phê duyệt đề án “thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Mục tiêu của đề án nhằm định hướng chính sách hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là các công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ, rút ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo đảm an ninh - quốc phòng.
  • 27.
    ` 26 Đổi mới chínhsách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) theo hướng khuyến khích, ưu tiên các dự án FDI sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện môi trường, có cam kết thiết lập cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố 1.3.1. Nhân tố khách quan - Nhân tố chính trị Sự ổn định chính trị và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư lâu dài. Vì vậy, đây chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý định đầu tư vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của đồng vốn mà nhà đầu tư ngoài họ ra. Những bất ổn chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và tiêu dùng. Nó làm cho dòng vốn từ nước ngoài đổ vào từ trong nước đổ ra ngoài nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt hơn. Những bất ổn định kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững lại, thu hẹp mà còn làm cho đóng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến những nơi "trì án" muốn an toàn và hấp dẫn hơn. - Nhân tố kinh tế Trình độ quản lý kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế, đến các thủ tục hành chính và nạn tham nhũng. Những nước có nền kinh tế kém thường dẫn tới tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài nhiều tốc độ tăng trường thấp. Đây là nguyên nhân gây biến động lớn về cung cầu và sức mua trên thị trường, tác động xấu tới việc thu hút và triển khai dự án FDI. - Hệ thống chính sách khuyến khích ĐTNN. Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà ĐTNN. Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng
  • 28.
    ` 27 lòng tin củacác chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong nước và ngoài nước và trong - ngoài khu vực. Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế chung của khu vực và quốc tế). Các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý đầu tư nước ngoài phải được tinh giản hợp lý, tránh vòng veo nhiều khâu trung gian, phải công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng thu hút được nhiều vốn nước ngoài. - Sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tài đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phù quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đi vào một nước. Tạo cho các chủ đầu tư sự an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thi họ càng mở rộng hầu bao đầu tư lớn và thu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và địa phương tiếp nhìn đầu tư. Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để nước sở tại tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của mình, khi đó còn là cơ hội để nước sở tại và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng thu lợi đầy đủ tin từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính. Ban quản lý KCN phải cố gắng hoạt dộng theo cơ chế một cửa tại chỗ giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các dự án trong KCN phải nhanh chóng. Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu
  • 29.
    ` 28 quả quyết địnhsự thành công không chỉ thu hút với nước ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén và chính xác, với những thủ tục hành chính, những qui định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật. - Các vấn đề liên quan đến dịch vụ trong KCN. Vị trí của các KCN hầu như ở ngoại ô thành phố vì vậy muốn thu hút nhà đầu tư vào KCN thì cần một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe nhìn hiện đại, có thể nối mạng thông nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu. Hệ thống điện nước dồi dào và phân bố tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, vv...) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ. - Chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển của đội ngũ lao động của trình độ khoa học - công nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bản. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân kỹ thuật lãnh nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước và địa phương. 1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành phố khác và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội. 1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. - Tình hình chung thu hút vốn đầu tư của khu công nghiệp Bắc Ninh. Từ đầu năm 2020 đến nay, Bắc Ninh đã thu hút được 119 dự án FDI, với tổng số vốn đầu tư đăng ký 334,8 triệu USD. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 1.602 dự án FDI được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực) đến từ 37 quốc gia và vùng lãnh thổ, tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 19,8 tỷ USD; trong đó, có 1.331 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo, chiếm 83% và tập trung ở một số nước, như: Hàn Quốc 1.205 dự án (chiếm trên 60% tổng số dự án trên địa bàn, riêng Samsung gần 9,3 tỷ USD, chiếm gần
  • 30.
    ` 29 50% số vốnđăng ký), Trung Quốc 112 dự án, Nhật Bản 86 dự án… Bắc Ninh hiện đứng thứ 6 về thu hút đầu tư trên toàn quốc. Các dự án FDI đầu tư mới vào Bắc Ninh chủ yếu hoạt động các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; bước đầu phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường… Đồng thời, nhiều dự án đã hướng vào phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực; chú trọng đẩy mạnh công nghiệp chế tạo gắn kết doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp FDI. Do đó, khu vực FDI đã có nhiều đóng góp tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu, thu ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh hiện có 16 khu công nghiệp tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, trong đó 10 KCN đã đi vào hoạt động. Trong xu hướng chung cải thiện môi trường FDI, tăng tính hấp dẫn để tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và triển khai vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài của các nước và các địa phương trong nước, những năm qua Bắc Ninh cũng đã chảy mạnh việc cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh. Khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Bắc Ninh đã có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo giá trị gia thay đổi đáng kể cho nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoa - Kinh nghiệm về cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu từ nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ lục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là một trong những bí quyết thành công về thu hút FDI. - Kinh nghiệm về thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ và trong việc xúc tiên đầu tư. Thực hiện phân cấp phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các sở, ban, ngành. huyện, thị xã, thành phố trong việc thu hút và phê chuẩn dự án đầu tư. - Kinh nghiệm về kế hoạch phát triển kinh tế: Thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực, dự án được ưu đãi đầu tư, khuyến khích phát triển
  • 31.
    ` 30 - Kinh nghiệmvề phát triển KCN: Các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo ra khi thế sôi động trong lao động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thu hút sự quan tâm đầu tư và kinh doanh của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quy chế KCN do Chính Phủ ban hành cùng với các luật hiện hành đã tạo môi trường pháp lý tương đối rõ ràng và thông thoảng cho các doanh nghiệp hoạt động và bao đảm công tác quản lý của Nhà nước. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển các KCN nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước theo quy hoạch. - Kinh nghiệm về môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Trong khi không xem nhẹ vài trò của công tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của KCN thì thực tế cho thấy dù công tác xúc tiến đầu tư có tốt đến đâu cũng khó mang lại hiệu quả nếu như môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn có uy tín là hết sức quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội để đón nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới. - Kinh nghiệm về lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN: Bài học thành công của các địa phương là lựa chọn vị trí dùng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân thủ theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh tế. Quy hoạch chuẩn xác KCN là yêu cầu khách quan đảm bảo cho các KCN phát triển và không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các khu kinh tế lân cận. - Kinh nghiệm về việc đầu tư phát triển hạ tầng KCN và khu dân cư cùng với các công minh dịch vụ phục vụ KCN: Để thu hút đầu tư vào các KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về mặt tài chính và quản lý thuận lợi của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng - Kinh nghiệm về cơ chế quản lý một cửa: Là cơ chế giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính cho DN chỉ diễn ra ở một đầu mối. Hiện tại các DN đầu tư vào các KCN, mọi công việc tử lúc tiếp nhận tới lúc giải quyết xong chi diễn ra ở một cửa của BQL các KCN, còn việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong bộ máy công quyền với nhau nhằm giải quyết công việc là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước. Cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ" đang được các DN, nhân dân và dự luận xã hội đồng tỉnh ủng hộ. Điều này giúp cho hoạt động của BQL được thuận lợi, kịp thời đáp ứng các nhu cầu đầu tư xây dựng KCN và giải quyết các khó khăn, vướng mặc của các DN trong KCN.
  • 32.
    ` 31 - Kinh nghiệmvề đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KCN luôn là vấn đề cần thiết và cấp bách. Con người là nhân tố quyết định của mọi công việc. Xây dựng KCN cũng như tiến hành CNH, HĐH cần có những con người tương ứng, đủ phẩm chất và năng lực đảm đương các công việc. Phát triển nguồn nhân lực cần đồng độ các mặt Giáo dục đào tạo, sử dụng và tạo việc làm. Chuẩn bị đồng bộ các loại cán bộ: Cán bộ quan trị kinh doanh, cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân lành nghề. Gắn công tác đào tạo với thị trưởng sức lao động. Tạo mối liên hệ giữa Nhà nước, trường học và DN trong quá trình đào tạo - tuyển dụng. 1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí Minh. Khu công nghiệp do công ty Tân Tạo đầu tư hạ tầng cơ sở và quản lý hiện đang là khu công nghiệp dẫn đầu về thu hút đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh với 2000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước (đứng đầu cả nước trong việc huy động vốn đầu tư trong nước) và 97 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài, dẫn đầu về số lượng nhà máy đã hoạt động (80 nhà máy) và là khu công nghiệp đầu tiên của cả nước được nhận chứng chỉ ISO 9001- 2000 đánh giá về chất lượng dịch vụ cho các nhà đầu tư. Để đạt được thành tích đó, khu công nghiệp Tân Tạo đã phải nỗ lực rất lớn từ công tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác xúc tiến đầu tư. Xét về vị trí khu công nghiệp: Khu công nghiệp Tân Tạo nằm ở Bình Chánh có vị trí thuận lợi, cách trung tâm thành phố 12 km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 12 km, cách cảng Sài gòn 15 km, và nằm dọc quốc lộ 1A. Về cơ sở hạ tầng khu công nghiệp: Công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là khâu hàng đầu, lo du hết các hạng mục của tiện ích hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đường nội bộ, khu ngoại quan cùng như lợi ích công khác, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư khi đến khu cong nghiệp. Hệ thống điện của khu công nghiệp: Được cấp từ trạm biến áp 110/15 KV trạm biến áp Phú Lâm và hệ thống điện áp riêng cho khu công nghiệp. Hệ thống nước: Tân Tạo là khu công nghiệp đầu tiên của thành phố Hồ Chí Minh được cấp nước từ hệ thống nước máy của thành phố, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp. Hệ thống đường nội bộ có các đường chính và phụ riêng biệt, quy hoạch theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng hoàn chỉnh với tài trọng lớn, nối trực tiếp với quốc lộ 1A.
  • 33.
    ` 32 Mạng lưới viễnthông: Hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nếu chỉ là những điều kiện trên thị không đủ tạo ra sự khác biệt lớn đối với các khu công nghiệp khác trong cùng khu vực. Cái khác của Tân Tạo là có những sáng tạo và cố gắng mới. Đó là: Trong khu công nghiệp có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ từ truyền dữ liệu, internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện thoại và fax. Khu công nghiệp có kho ngoại quan lớn 64.000m2 chuyên phục vụ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cần xuất nhập khẩu hàng hoá cùng các thủ tục hải quan tại chỗ, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và tiễn bạc Bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, trung tâm kho vận, trạm xử lý chất thải công nghiệp. Công ty Tân Tạo còn tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp tìm đến đầu tư trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế. Công ty Tân Tạo còn liên kết với các ngân hàng và các quỹ đầu tư trong xây dựng nhà xưởng theo yêu cầu của các nhà đầu tư để họ trả góp hay giúp chủ đầu tư vay vốn ngân hàng xây dựng nhà xưởng theo hình thức nhà đầu tư bỏ 30% vốn, Tân Tạo vay 70% phần còn lại từ ngân hàng cho nhà đầu tư xây dựng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư sẽ thể chấp nhà xưởng này và thanh toán lại cho Tân Tạo. Vì môi trường đâu tư hấp dẫn như vậy, nhiều nhà đầu tư đã chọn Tân Tạo như một vùng đất thuận lợi để đầu tư và ổn định nên nhiều nhà đầu tư đã coi đây là một điểm đến đúng đắn và hiệu quả. 1.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội Từ kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành phố trong nước căn cứ tính hình thực tiễn của địa phương, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Thành phố Hà Nội như sau: - Xác định mục tiêu thu hút FDI: Mục tiêu thu hút vốn nước ngoài cần được địa phương xác định cụ thể, hướng tới đối tượng nào, cần thu hút bao nhiêu, thời gian vào nhiêu, thu hút đầu tư trên lĩnh vực, sản phẩm nào cho phù hợp. Mục tiêu thu hút vốn đầu từ nước ngoài cho các KCN trên địa bàn Hà Nội phải phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương và đồng thời mục tiêu ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, phải xác định dựa trên đầy đủ tiêu chí và thế mạnh áp dụng trên từng KCN, từng định hướng đầu tư mà địa phương xác định quy hoạch để mang lại tối đa hiệu quả. - Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư
  • 34.
    ` 33 + Quy hoạchcác khu công nghiệp cần phải lựa chọn vị trí đúng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân thủ theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh tế đảm bảo cho các KCN phát triển và không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các khu kinh tế lân cận. + Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo cơ chế một cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tư. Thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong việc thu hút và phê chuẩn dự án đầu tư. - Xác định nhà đầu tư mục tiêu cho các lĩnh vực, sản phẩm: cần xác định các nhà đầu tư, nguồn đầu tư trên từng lĩnh vực, sản phẩm và thế mạnh của địa phương, các mặt hàng sản xuất hiện có tại các khu công nghiệp và đầu ra cho các sản phẩm, lĩnh vực ấy liên kết chặt chẽ với nguồn lợi của nhà đầu tư mà địa phương hưởng đến, mời gọi. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: cần nâng cao hơn nữa nhằm mang lại hiệu qua tạo nên môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hấp dẫn. Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn có uy tín là hết sức quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở tài cơ hội để đòn nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới. Suy cho cùng thì nhân tố quyết định sự phát triển của các KCN có vai trò hết sức to lớn của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước đặc biệt trong những chính sách, cơ chế phát triển KCN. Cơ chế Nhà nước còn hỗ trợ về kinh tế cho các KCN ở địa bản khó khăn nhằm thúc đẩy phát triển cá hệ thống KCN trong cả nước. Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. 2.1.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên thành phố Hà Nội. a. Vị trí địa lý Thăng Long- Hà Nội nằm ở toạ độ: 210°05’ vĩ tuyến Bắc, 1050°87’ kinh tuyến Đông, trong vùng tam giác châu thổ sông Hồng, đất đai mầu mỡ, trù phú. được che chắn
  • 35.
    ` 34 ở phía Bắc- Đông Bắc bởi dải núi Tam Đảo và ở phía Tây - Tây Nam bởi dãy núi Ba Vì - Tản Viên, khoảng cách là 50km. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn nhất của cả nước b. Khí hậu Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. c. Đặc điểm địa hình. Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn. Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh như Ba Vì cao 1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân Chim 462 m, Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378m... Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng. 2.1.2. Khái quát Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. a. Dân số và diện tích Theo kết quả tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, dân số Hà Nội là 6.448.837 người và rộng 3.324,92km2, gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành, đứng thứ hai về dân số và đứng đầu cả nước về diện tích, nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới.
  • 36.
    ` 35 Mật độ dânsố Hà Nội hiện nay cũng như trước khi mở rộng địa giới hành chính, không đồng đều giữa các quận nội và ngoại thành. Trên toàn thành phố, mật độ dân cư trung bình 1.979 người/km2 nhưng tại quận Đống Đa (trước đây là quận Hoàn Kiếm), mật độ lên tới 35.341 người/km2. Trong khi đó, ở những huyện ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km2. Về cơ cấu dân số, theo số liệu năm 1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây khi đó chủ yếu là người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác như Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Theo số liệu điều tra dân số ngày 01/4/2009, toàn thành phố Hà Nội có 2.632.087 cư dân thành thị chiếm 41,2% và 3.816.750 cư dân nông thôn chiếm 58,1%. b. Kinh tế tăng trưởng cao Giai đoạn 2015-2020; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố ước tăng 7,39%, đạt mục tiêu đề ra (từ 7,3% đến 7,8%), cao hơn giai đoạn 2010-2015 (6,93%). Năm 2020, quy mô GRDP của Hà Nội ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, tương đương 45 tỷ USD; GRDP bình quân đầu người ước đạt 5.420 USD/người/năm, tăng 1,5 lần so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, theo hướng hiện đại, tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh; khu vực nông nghiệp giảm còn 2,09%. Tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 7,12%/năm. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2020 ước đạt 48,47 tỷ USD, tăng 1,34 lần so với năm 2015. Hoạt động của các tổ chức tín dụng đạt kết quả tích cực, vốn huy động liên tục tăng, bảo đảm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô được cải thiện rõ rệt. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 của thành phố tăng 15 bậc, lên vị trí thứ 9 cả nước. Bằng những giải pháp quyết liệt, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 liên tục tăng và vượt dự toán, ước đạt gần 1.200.000 tỷ đồng, tăng 11,1%/ năm, gấp 1,64 lần giai đoạn 2011-2015. Đáng chú ý, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 ước đạt 1,74 triệu tỷ đồng, gấp 1,65 lần giai đoạn trước, bằng 39,2% GRDP, đạt mục tiêu đề ra. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2019 đạt 8,67 tỷ USD, cao nhất sau hơn 30 năm mở cửa và hội nhập, là năm thứ hai liên tiếp Hà Nội dẫn đầu cả nước. Mặc dù chỉ chiếm 1% về diện tích, 8,5% về dân số nhưng Hà Nội đóng góp trên 16% tổng sản phẩm nội địa (GDP), 18,5% thu ngân sách, 20% thu nội địa và 8,6% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước. Hà Nội cũng có hợp tác giao thương chặt chẽ với nhiều địa phương trong toàn quốc (đã ký kết thỏa thuận hợp tác phát
  • 37.
    ` 36 triển với trên50 địa phương), nhất là Vùng Thủ đô và tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, ngày càng xứng đáng vai trò là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. c. Xã hội ổn định và phát triển mọi mặt Song song với phát triển kinh tế, 5 năm qua, công tác phát triển đô thị, nông thôn; phát triển văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, khoa học... của Thủ đô đều có bước chuyển biến ấn tượng góp phần xây dựng Thủ đô ngày càng sáng, xanh, sạch đẹp, văn minh... Thành phố tiếp tục quan tâm phát triển đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hệ thống đường vành đai, trục hướng tâm, cầu đường bộ, gắn với nâng cao năng lực vận tải hành khách công cộng và hạ tầng xã hội. Ước tính đến năm 2020, diện tích đất đô thị dành cho giao thông, tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng của thành phố đều tăng, ước đạt lần lượt là 10,05% và 20,05%. Bên cạnh đó, thành phố đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở theo hướng đồng bộ, văn minh, hiện đại, làm thay đổi diện mạo kiến trúc Thủ đô; từng bước phát triển vùng đô thị khu vực hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài. Đến nay, Hà Nội đã đạt diện tích nhà ở bình quân 27,25m2/người, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ đô thị hóa của thành phố đạt 49,2%. Hà Nội đã hoàn thành trồng mới 1 triệu cây xanh trước 2 năm và đang trồng thêm 600 nghìn cây xanh. Cũng trong nhiệm kỳ 2015-2020, thành phố tích cực huy động mọi nguồn lực đầu tư cấp nước sạch cho người dân ven đô, nông thôn. Đến cuối năm 2019, 100% hộ dân ở đô thị và 75% hộ dân ở khu vực nông thôn đã được cung cấp nước sạch (năm 2015 đạt 37%), vượt chỉ tiêu đề ra. Diện mạo nông thôn thay đổi rõ nét. Đến cuối năm 2020, toàn thành phố có 10 huyện và 371 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 96,1%, hoàn thành trước thời hạn 2 năm mục tiêu đề ra, là địa phương có số xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất cả nước. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn ước đạt 55 triệu đồng, gấp 1,36 lần so với năm 2016. Đối với lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, Hà Nội tiếp tục quan tâm, chú trọng đầu tư và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các giá trị văn hóa truyền thống nghìn năm văn hiến được gìn giữ và phát huy. Thủ đô tiếp tục dẫn đầu cả nước nhiều chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục - đào tạo, thể dục, thể thao, nhất là thể thao thành tích cao.
  • 38.
    ` 37 2.2. Khát quátsự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Tổng quan về hiện trạng phát triển khu công nghiệp thành phố Hà Nội. Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Hà Nội có tiềm năng để phát triển công nghiệp nói chung và KCN, CCN nổi tiếng. Nhận thức được vị trí địa lý hết sức thuận lợn của thành phố cũng như vai trò quan trọng của các KCN, CCN trong công cuộc CNH, HĐH, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương đầu tiên phát triển KCN. Tính đến nay diện tích đất các KCN, khu công nghệ cao của thành phố có quy hoạch, đã đi vào sử dụng ước tính khoảng 3.650 ha. Con số này không lớn so với tiềm năng nguồn đất của Hà Nội. Quỹ đất cho phát triển công nghiệp nói chung và KCN thành phố nói riêng khá thuận lợi, do quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp chủ yếu là đất chưa sử dụng, hoặc đang có giá trị canh tác thấp. Bảng 2.1 Tình hình triển khai xây dựng các KCN ở thành phố Hà Nội. Khu công nghiệp Địa điểm Chủ đầu tư SQH (ha) STH (ha) Công Nghệ Cao Sinh Học Bắc Từ Liêm Công ty Pacific Land ltd 200,6 200,6 Sài Đồng A Long biên Deawoo and Ha Noi Electronics Joint Venture 420 420 Sài Đồng B Long Biên Công ty Điện tử Hà Nội 47,3 47,3 Nam Thăng Long Đông Anh Công ty CP PT Hạ tầng Hiệp hội Công thương Hà Nội 260,87 260,87 Bắc Thường Tín Thường Tín Công ty TNHH Xây dựng và phát triển HSDC; Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển DIA 430 430 Thăng Long Đông Anh – Công ty TNHH KCN Thăng Long 247,3 247,3 Phú Nghĩa Chương Mỹ Công ty cổ phần tập đoàn Phú Mỹ 170 170 Thạch Thất Quốc Oai Thạch Thất Công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Tây 155 155
  • 39.
    ` 38 Hà Nội -Đài Tư Long Biên Công ty kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Hà Nội – Đại Tư 40 40 Bắc Thăng Long Đông Anh Công ty Sumitomo Corporation (Nhật Bản) & Công ty Cơ khí Đông Anh 295 295 Nội Bài Sóc Sơn Công ty TNHH phát triển Nội Bài 114,1 114,1 Quang Minh Mê Linh – Hà Nội Công ty CPĐT&PT Hạ tầng Nam Đức 407 407 Khu Công Nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội Phú Xuyên Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển N&G 640 640 Phụng Hiệp Thường Tín Công ty CP Simco Sông Đà 174,88 174,88 Khu Công Nghệ cao Hoà Lạc Thạch Thất Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, Bộ Kho học vè Công nghệ 1.586 1.586 Sóc Sơn Sóc Sơn Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội 55 55 Chú thích: SQH: Diện tích quy hoạch STH: Diện tích thực hiện (Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội) Sau gần 28 năm triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 16 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và đã đi vào hoạt động với diện tích là 3.476 ha, đến nay cơ bản đã lắp đầy 100% tổng diện tích và trong năm 2021 Hà Nội dự kiến sẽ đón nhận nguồn cung gần 1.000 ha đất công nghiệp từ 5 dự án trong tương lai. Các dự án này bao gồm KCN Quang Minh II (Mê Linh, 266 ha); KCN Thanh Mỹ - Xuân Sơn (Sơn Tây, 108 ha); KCN Sóc Sơn (340 ha); KCN Sóc Sơn II (204 ha) và KCN Phúc Thọ (74 ha). 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương, vùng lãnh thổ mà có thể tác động vào động cơ của nhà đầu tư nước ngoài trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
  • 40.
    ` 39 ngoài. Ở nhữngđịa phương thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc biệt là KCHT thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những lợi thế so sánh ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các KCN.. Nếu quy hoạch và chính sách phát triển của các KCN của chính phủ cùng hướng với động cơ của các nhà đầu tư nước ngoài thì khả năng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI hơn và ngược lại. Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương trong vùng kinh tế, và cơ chế hoạt động của các KCN. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào các nước thu hút đầu tư có liên quan rất nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trong một khoảng thời gian dài. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có các cam kết về pháp lý của chính quyền địa phương và sự hỗ trợ của Ban quản lý các KCN để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài. Trên địa bàn thành phố Hà Nội có KCN tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống quy định rõ ràng và minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Thành phố Hà Nội cần có những ưu đãi về chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp và tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế. Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ sản xuất kinh doanh… - Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng của KCN. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của KCN tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản để thu hút nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động FDI phát triển, các yếu tố này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành đầu tư vào các dự án, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh với kết cấu hạ tầng đầu tư tốt thời gian thực hiện các dự án sẽ được rút ngắn, bên cạnh đó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, chi phí thông tin liên lạc cho các khâu và sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư. Một KCN có kết cấu hà tầng tốt, hệ thống đường sá, bến cảng, sân bay, thông tin liên lạc tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp đầu tư thuận tiện trong việc vận chuyển, xây dựng các hệ thống sản xuất hiện đại đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả cao. Do đó, để thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các KCN có mặt trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo cho hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài được thuận lợi
  • 41.
    ` 40 thông qua việcưu tiên phát triển đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống điện, nước, hệ thống thông tin, liên lạc trước khi tiếp nhận đầu tư. - Chất lượng nguồn nhân lực. Khi thực hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất yếu. Để tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhằm vào lợi thế của nước đầu tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư hoặc nước sở tại khác). Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao động sản xuất. Thật vậy, Trung Quốc cung cấp lao động rồi rào và chi phí thấp trong so sánh với quốc gia Châu Á nên dòng chảy FDI vào Trung Quốc rất đáng kể. Do đó, nguồn nhân lực giá rẻ cũng chính là yếu tố quan trọng thể hiện lợi thế cạnh tranh của địa phương đến việc thu hút đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài. Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố lao động đông và giá nhân công rẻ có thể vẫn còn là lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, song để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nhất thiết phải có đội ngũ lao động chất lượng với trình độ tay nghề cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể lực tốt. 2.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021 2.4.1. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung. a. Về tổ chức thực thi và ban hành văn bản. UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành các quyết định quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch phát triển cụm khu Công nghiệp - Thương mại… nhằm phát triển KCN. Theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quan điểm phát triển ngành công nghiệp như sau: Tập trung phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành và sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm…Giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Dự kiến xây dựng mới và mở rộng 15 khu công nghiệp; phát triển các cụm công nghiệp ở
  • 42.
    ` 41 ngoại thành, chútrọng thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp đã hình thành. Quyết định số: 2261/QĐ-UBND ngày 25 tháng 05 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Thành phố hà nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Nghị định số: 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ ban hành về Phát triển công nghiệp hỗ trợ. Công văn số 8985/UBND-CT ngày 14 tháng 12 năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy dự án FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Kế hoạch Số: 222/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2019 của UBNd Thành phố Hà Nội ban hành về việc triển khai thực hiện đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chương trình hành động số: 14/CTr-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2021 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Đối với Công nghiệp tổ chức rà soát, đánh giá và triển khai hiệu quả: Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021- 2025; Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực giai đoạn 2021-2025; Đề án nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp giai đoạn 2021-2025,… Kế hoạch số: 49/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021 của UBND Thành phố Hà Nội về chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố Hà Nội năm 2021. Kế hoạch số: 68/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2021 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành về việc quản lý, đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2021. b. Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư - Thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển khu công nghiệp. Theo Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 – Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 6/5/2016 thì đất xây dựng các khu công nghiệp đến 2030 là 41.100 hécta Hình thành các khu vực trọng điểm phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên kết sản xuất và các ngành công
  • 43.
    ` 42 nghiệp ưu tiênmang tính đột phá dọc các hành lang kinh tế với cảng biển, sân bay và cửa khẩu. Thành phố Hà Nội đã tiến hành quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp. Tập trung tại các Vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp của Thành phố Hà Nội được phát triển chủ yếu tại các quận/huyện Long Biên, Từ Liêm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh,…Đến nay, Thành phố Hà Nội có 15 KCN tập trung được thành lập và đi vào hoạt động với tổng diện tích 3.467 hécta. Nhìn chung quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các KCN Thành phố Hà Nội trong thời gian qua đã đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng phát triển các KCN của Thành phố, góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố những năm qua và trong thời gian tới. Việc sớm đưa các KCN trên đi vào khai thác sử dụng, tạo quỹ đất để thu hút các dữ án có quy mô lớn, giá trị sản xuất công nghiệp cao để đây mạnh tốc độ tăng trong kinh tế- xã hội địa phương là nhiệm vụ cấp bách. - Thực trạng ban hành dự án kêu gọi đầu tư Theo Quyết định số 1107/QĐ–TTg ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo Quyết định số 1081/QĐ–TTg ngày 06 tháng 07 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Hình 2.1. Vị trí dự án 3 KCN kêu gọi đầu tư (7, 16 & 18) (Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Thành phố Hà Nội)
  • 44.
    ` 43 Theo hai Quyếtđịnh số 1107/QĐ–TTg và Quyết định số 1081/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thành phố Hà Nội đang kêu gọi đầu tư vào 3 KCN tại vị trí số 7, số 16 và số 18 như trên hình vẽ 2.1 Bảng 2.2 Danh mục dự án Khu công nghiệp kêu gọi đầu tư Vị trí Dự án Địa điểm Diện tích 7 KCN Sóc Sơn Đông Anh 55 16 KCN Kim Thoa Mê Linh 45,5 18 KCN Bắc Thường tín Thường tín 112 (Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Thành phố Hà Nội) c. Tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI và hỗ trợ doanh nghiệp Trong khi không xem nhẹ vai trò của công tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của KCN thì thực tế cho thấy, dù công tác xúc tiến đầu tư có tốt đến đâu cũng khó mang lại hiệu quả, nếu như môi trường đầu từ và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trò của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn, có uy tín là rất quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội để đón nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới. Vì thông thường, các nhà đầu tư mới có tâm lý sẽ tìm đến các KCN nơi đã có sẵn các nhà đầu tư đến trước, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn có uy tín, lấy đó làm cơ sở cho lòng tin về sự lựa chọn của mình. d. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng Được chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, thông tin; quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu công nghiệp nhỏ và vừa, đầu tư xây dựng hạ tầng về nhà ở, hệ thống ngành dịch vụ nhà hàng khách sạn, văn phòng cho thuê... nhằm tạo ra hệ thống dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho thu hút đầu tư nước ngoài. Tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, các Bộ, các Ngành để đầu tư cơ sở hạ tầng của thành phố. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư như BOT, BT Phát triển Bưu chính viễn thông mở rộng và nâng cấp các điểm phục vụ sẵn có và phát triển thêm nhiều điểm phục vụ mới trên địa bàn, đặc biệt tại các KCN, khu đô thị mởn. Nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính, đặc biệt là các dịch vụ có tính chất về thời gian phát chuyển nhanh. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống, áp dụng công nghệ mới, công nghệ lại ghép Bưu chính - Viễn thông - công nghệ thống tin nhằm phát triển thêm nhiều các loại hình dịch vụ lái ghép, dịch vụ Bưu chính điện tử tiện lợi, hiệu quả phục vụ tối đa nhu cầu của xã hội. Thành phố Hà Nội cho phép tất cả các
  • 45.
    ` 44 nhà cung cấpviễn thông có năng lực đầu tư cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, hiện nay, tại các khu công nghiệp luôn có hai nhà mạng cung cấp dịch vụ song song cho doanh nghiệp. 2.4.2. Thực trạng chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội a. Về văn bản pháp luật và thủ tục hành chính Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, trở thành khuôn khổ luật pháp cơ bản đầu tiên cụ thể hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 đã tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là khu vực có FDI tăng lên nhanh chóng. Đến nay khu vực này đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, có vai trò đáng kể thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành thuộc công nghiệp chế biến, chế tạo, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và góp phần giải quyết có hiệu quả nhiều vấn đề xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với đó, với sự quyết tâm cao độ của Chính phủ kiến tạo để cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư như Luật Đầu tư sửa đổi và bổ sung có hiệu lực từ ngày 1/1/2015… cũng sẽ có những tác động tích cực đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. Ngoài ra, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và mới đây dưới sự phức tạp của đại dịch Covid 19 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 105 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch covid-19 năm 2021. Với quyết tâm cao từ Chính phủ, sự nỗ lực vào cuộc của các bộ, ngành, địa phương, nhiều thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh, giấy phép con quy định tại các thông tư đã được bãi bỏ… tạo niềm tin cho khu vực doanh nghiệp. Vào tháng 06/2020, Việt Nam thông qua Luật Đầu Tư mới với những thay đổi mang tính đột phá nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Theo Luật Đầu tư mới, các dự án FDI phải phù hợp với các quy hoạch tổng thể ngành. Các quy hoạch tổng thể bao gồm các chính sách phát triển kinh tế với mục tiêu từ năm đến mười năm cho một ngành công nghiệp. Tuy nhiên, việc yêu cầu các dự án phù hợp với các quy hoạch tổng thể có thể là vấn đề với các nhà đầu tư nước ngoài bởi các tiêu chí đánh giá việc tuân thủ quy hoạch chưa thực sự rõ ràng, và các kế hoạch tổng thể có thể chồng chéo lẫn nhau khi chúng được ban hành bởi các bộ ban ngành cấp quốc gia và kế hoạch cấp tỉnh, thành phố.
  • 46.
    ` 45 Công tác theodõi, kiểm tra hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng đang dần được nâng cao. Cụ thể, thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 30/6/2016 hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Quyết định số 1448/QĐ-UBND ban hành ngày 10/04/2020 Về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Quyết định này sau khi đưa ra nhằn đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giúp tiết kiệm thời gian cho các nhà đầu tư vào các KCN. b. Chính sách về tài chính - Về ưu đãi thuế Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI luôn đặt trong mối quan hệ với định hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi tài chính thường tập trung vào chính sách thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể: + Đối với ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Để phục vụ các chiến lược và định hướng chuyển đổi nền kinh tế, hệ thống chính sách về thuế tiếp tục được cải cách: Cụ thể, mức thuế suất phổ thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016 là 20% từ ngày 01/01/2016. Mới đây, Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020 sửa đổi đã đưa ra mức thuế suất ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15 năm và miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư mới trong một số lĩnh vực đặc thù, khuyến khích phát triển như công nghệ thông tin, phần mềm, năng lượng tái tạo, lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định việc miễn thuế (Điều 16) & xét miễn thuế (Điều 17) đối với các dự án đầu tư thuộc (1) Lĩnh vực ưu đãi: Công nghệ cao, R & D; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. (2) Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn: có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp nêu ở trên, có
  • 47.
    ` 46 doanh thu trongkỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019. + Ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu đã cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp FDI, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài. Giai đoạn 1995- 2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất, nhập khẩu theo hướng khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu là 0%) hơn là hàng tiêu dùng; ưu tiên khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến (thuế suất 0%) hơn là đối với hàng hoá ở dạng nguyên liệu thô... Nhằm đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập, đồng thời hoàn thiện các chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, chính sách ưu đãi được áp dụng theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016. Theo đó, Luật đã bổ sung DN công nghệ cao, DN khoa học - công nghệ, tổ chức khoa học - công nghệ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo. - Về ưu đãi đất đai Trước ngày 30/6/2014, các ưu đãi về đất đai được chia theo 2 hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất, áp dụng giảm số tiền phải nộp ở các mức 20%, 30%, 50% hoặc miễn giảm về thời hạn 7 năm, 11 năm, 15 năm. Từ đầu tháng 7/2014 đến nay, các ưu đãi về đất đai thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định quy định chi tiết về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, Nhà nước đã thống nhất áp dụng hình thức cho thuê đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất - kinh doanh, có tính thời hạn và theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời, để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao với mức ưu đãi cao hơn các dự án đầu tư thông thường... Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, hỗ trợ về đất đai đối với DN như: Điều chỉnh giảm tỷ lệ tính đơn giá thuê đất chung từ 1,5% (quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) xuống còn 1% (quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) và UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ trong khung từ 0,5-3% theo từng khu vực, tuyến đường
  • 48.
    ` 47 tương ứng vớitừng mục đích sử dụng đất để áp dụng thu tiền thuê đất tại địa phương; Áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất trong việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất; giảm 30% tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. c. Chính sách về cơ sở hạ tầng Trong những năm qua, Chính phủ đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và đã từng bước đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới ngày càng gia tăng. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng. Tóm tắt một số biện pháp được Chính phủ thực hiện như sau: Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Phát triển hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, đảm bảo giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu cho lao động các khu công nghiệp; xây dựng hạ tầng thương mại, các siêu thị và trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, các đô thị lớn. Ngoài ra, Chính phủ cũng đặt ra các nhiệm vụ cụ thể đối với việc phát triển hạ tầng thông tin; giáo dục, đào tạo; khoa học và công nghệ; hạ tầng y tế, văn hóa, thể thao, du lịch; thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu...; thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư để đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo mục tiêu của d. Chính sách về nguồn nhân lực. Số liệu năm 2020 lấy từ website của Ngân hàng thế giới. Việt Nam có tỷ lệ lao động tham gia vào thị trường lao động chính thức còn thấp, đạt khoảng 30%. Khoảng 45% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp hầu như chưa qua đào tạo. Các lĩnh vực khác được đào tạo thì trình độ chưa cao, khả năng ngoại ngữ và làm việc nhóm còn hạn chế. Nhìn chung, mới chỉ có một số ít lao động Việt Nam đủ khả năng làm chủ các công nghệ mới.
  • 49.
    ` 48 Chương trình số06-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội (Khóa XVII) về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021 - 2025” nêu rõ: Giáo dục nghề nghiệp của Thủ đô đã có bước phát triển. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 53,12% (năm 2015) lên 70,23% (năm 2020); tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt trên 70%. Các đơn vị FDI đã chủ động trong hợp tác quốc tế, xây dựng và chuẩn hóa khung chương trình đào tạo theo chuẩn khu vực, quốc tế. Nhiều doanh nghiệp FDI đã tham gia hợp tác đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực Từ năm 2016 - 2020, các doanh nghiệp FDI đã phải đào tạo thêm đến 20 - 35% số lao động mới tuyển dụng, chiếm khoảng 3,6 - 7,8% chi phí kinh doanh. Dù khoảng cách giữa trình độ tay nghề và nhu cầu doanh nghiệp đã giảm dần so với các năm trước đó. Doanh nghiệp FDI phải tự đầu tư bổ sung đào tạo cho lao động mới tuyển về những kỹ năng cơ bản và kiến thức chuyên môn. Do chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu, gần 40% doanh nghiệp nước ngoài nhận thấy cần đầu tư để đào tạo tại chỗ cho người lao động. Tuy nhiên, điều nguy hại là chỉ 65% người lao động sau khi được đào tạo tiếp tục ở lại làm việc cho doanh nghiệp đã đầu tư đào tạo cho họ. 2.4.3. Kết quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội a. Về quy mô - Tổng giá trị đầu tư Trong thời gian vừa qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, môi trường đầu tư thành phố Hà Nội ngày cũng được cải thiện, công tác thu hút đầu tư tiếp tục được duy trì và phát triển, đặc biệt là đầu từ nước ngoài có nhiều khởi sắc, tăng liên tục trong các năm giai đoạn 2018-2021, đã góp phần bổ sung vốn lớn cho toàn vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bảng 2.3. Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 Đơn vị: Triệu USD Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 (10 tháng) Tổng số vốn đầu tư FDI 476,4 46,8 105,7 174 Tổng vốn đầu tư toàn Thành phố 7.501 8.315 1.937 1.300 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, 2021).
  • 50.
    ` 49 Theo số liệuđã được công bố của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, năm 2018, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 7.501 triệu USD, tăng gần 2,23 lần so với năm 2017, là năm đứng đầu cả nước và cao nhất kể từ 30 năm thực hiện chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài. Con số FDI năm 2019 đặc biệt ấn tượng, thành phố Hà Nội tiếp tục dẫn đầu cả nước về FDI với 8.315 triệu USD, tăng 90,02% so với năm 2018, đầu tư vào các KCN đạt 46,8 triệu USD. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần chiếm 3.384 triệu USD. Do tác động của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI trong năm 2020 giảm so với năm 2019. Điểm nhấn trong năm 2020 là vốn đầu tư điều chỉnh đạt trên 6,4 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2019. Có 1.140 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, giảm 17,5% so với cùng kỳ. Về vốn đăng ký mới, có 2.523 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giảm 35% so với cùng kỳ. Tính đến lũy kế 11 tháng năm nay, toàn Thành phố thu hút 1.300 triệu USD vốn FDI, trong đó đăng ký cấp mới 330 dự án với số vốn đạt 210,6 triệu USD; 110 dự án bổ sung tăng vốn đầu tư với 634 triệu USD; nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần 436 lượt, đạt 426 triệu USD. Song 11 tháng năm 2021, các khu công nghiệp của Hà Nội thu hút đầu tư được 7 dự án mới với vốn đăng ký 27 triệu USD và 315 tỷ đồng; 26 dự án đầu tư mở rộng với vốn đăng ký 147 triệu USD và 2.039 tỷ đồng. Tổng mức thu hút đầu tư đạt 275 triệu USD quy đổi (đạt 92% so với kế hoạch năm 2021 và gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2020). - Tỉ trọng vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng ký Công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự biến động trong giai đoạn 2018 - 2021 về số dự án thu hút. Các KCN của thành phố đã thu hút được 120 dự án FDI mới với tổng số vốn đăng ký là 76,6 triệu USD. Cụ thể bảng 2.5. Bảng 2.4. Kết quả số vốn FDI thực hiện so với số vốn FDI đăng ký vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 Năm Số dự án Vốn đầu tư thực hiện Vốn đầu tư đăng ký Vốn đầu tư đăng ký / Vốn đầu tư thực hiện Dự án Triệu USD Triệu USD Tỷ lệ % 2018 39 332,5 476,4 69,88 2019 16 77,3 46,8 165
  • 51.
    ` 50 2020 32 117,6105,7 112,6 2021 (11 tháng) 33 177,4 174,0 101,95 (Nguồn: Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội, 2021). Năm 2018 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 476,4 triệu USD, năm 2019 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 46,8 triệu USD, năm 2020 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 105,7 triệu USD, trong năm 2021 (11 tháng) thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 174 triệu USD. Công tác thu hút đầu tư FDI không ổn định trong giai đoạn 2018-2021, tổng vốn đầu tư thực hiện, tỷ lệ Vốn thực hiện / Vốn đăng ký không ổn định, cụ thể: Về tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2018 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu FDI là 332,5triệu USD, năm 2019 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 77,3 triệu USD, đạt 165% so với tổng vốn đăng ký, năm 2020 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 117,6 triệu USD, đạt 112,6%, năm 2021 thu hút tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 177,4 triệu USD, đạt 101,95%. Qua những kết quả đạt được, có thể thấy hoạt động thu hút đầu tư vào các KCN trong gia đoạn 2018 -2021 sụt giảm về số lượng dự án lẫn tổng vốn đầu tư đăng ký nhưng có sự gia tăng về vốn thực hiện. Những dự án lớn của Hà Nội thu hút được vốn đầu tư là: Nhà đầu tư Beerco thực hiện góp vốn trong Công ty TNHH Beverage Việt Nam 1 tỷ USD, 2 dự án của Tập đoàn Nidec tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc 400 triệu USD, dự án nhà máy xử lý rác thải Xuân Sơn 90 triệu USD, dự án Lotte Mall Hà Nội tăng vốn 300 triệu USD, dự án nhà máy sản - Đóng góp của FDI vào KCN trong tăng trưởng kinh tế của thành phố Cùng với tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP, trong nhiều năm qua, cộng đồng doanh nghiệp FDI có nhiều đóng góp lớn vào ngân sách, thu hút đầu tư, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố. Giai đoạn 2018-2021, các doanh nghiệp FDI đóng góp bình quân 9,4% tốc độ tăng trưởng GRDP toàn nền kinh tế và chiếm tỷ lệ 11,6% trong tỷ trọng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GRDP. Trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành, đầu tư của khối doanh nghiệp FDI chiếm bình quân 9,7%. Đối với ngân sách thành phố, khối doanh nghiệp FDI có sự gia tăng liên tục mức đóng góp qua các năm, bổ sung nguồn thu quan trọng cho thành phố.
  • 52.
    ` 51 Bảng 2.5. Đónggóp của khu vực FDI tại các KCN thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 (11 tháng) Toàn Thành phố Khu vực FDI Toàn Thành phố Khu vực FDI Toàn Thành phố Khu vực FDI Toàn Thành phố Khu vực FDI Tổng giá trị sản phẩm 33.004 8.071 40.487 8.333 44.173 8371 21.626 6.557 Xuất khẩu 13.909 6.410 15.696 6.485 15.159 6.141 13.707 6.207 Nhập khẩu 30.977 6.391 31.636 6.394 29.029 6.804 30.895 6.654 (Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Hà Nội năm 2018 - 2021). Một trong những hiệu quả quan trọng của đầu tư FDI là tăng đóng góp của khu vực có vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế, từ 24,4% năm 2018 lên 30,32% năm 2021. Ngoài ra, giá trị xuất khẩu tăng trưởng mạnh, cụ thể năm 2018 đạt 6.410 triệu USD chiếm 46,1% giá trị xuất khẩu toàn thành phố (13.909 triệu USD), năm 2019 đạt 6.485 triệu USD, chiếm 41,31% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố (15.696 triệu USD), Năm 2020 đạt 6.141 triệu USD, đến năm 2021 tính từ đầu năm đến tháng 11, kim ngạch xuất khẩu đạt 6.207 triệu USD, chiếm 44% kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố (13.707 triệu USD). b. Về cơ cấu - Cơ cấu theo ngành, lĩnh vực đầu tư Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực bất động sản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 67,1 triệu USD, chiếm 48,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 15,3 triệu USD, chiếm 28,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh vực kinh doanh bán buôn, bán lẻ và các lĩnh vực khác với tổng vốn đăng ký đạt gần 3,6 triệu USD.
  • 53.
    ` 52 Bảng 2.6. Bảngthống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021. Đơn vị: Triệu USD Lĩnh vực Vốn đầu tư Bất động sản 67,1 Công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao 15,3 Kinh doanh bán buôn, bán lẻ và các lĩnh vực khác 3,6 (Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Hà Nội năm 2018 - 2021.) Những dự án lớn của Hà Nội thu hút được vốn đầu tư là: Nhà đầu tư Beerco thực hiện góp vốn trong Công ty TNHH Beverage Việt Nam 1 tỷ USD, 2 dự án của Tập đoàn Nidec tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc 400 triệu USD, dự án nhà máy xử lý rác thải Xuân Sơn 90 triệu USD, dự án Lotte Mall Hà Nội tăng vốn 300 triệu USD, dự án nhà máy sản xuất bia của Công ty TNHH Nhà máy bia Heneiken Hà Nội tăng vốn 43 triệu USD... - Về đối tác. Đến nay, các KCN đã thu hút được 518 dự án với tổng mức vốn đăng ký 11.600 tỷ đồng và 3.560 triệu USD. Trong số các dự án FDI có nhiều dự án của các tập đoàn hàng đầu thế giới, sản phẩm công nghệ cao như Canon, Panasonic, Meiko (Nhật Bản) có mức vốn đăng ký 250 đến 300 triệu USD; vốn đăng ký bình quân đạt 14,6 triệu USD/dự án FDI, dự án trong nước vốn đăng ký bình quân 42,5 tỷ đồng/dự án; bình quân 1 ha đất công nghiệp thu hút 95,2 tỷ đồng vốn đăng ký đầu tư, tương đương 4,8 triệu USD. Đã có trên 360 dự án đi vào hoạt động với doanh thu ước đạt 3,5 tỷ USD năm 2020. Bảng 2.7. Danh sách các doanh nghiệp FDI phân theo Quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN trên thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 Đối tác Dự án đăng ký Vốn đăng ký Dự án Triệu USD Nhật Bản - Japan 1319 10528 Hàn Quốc - Korea 2245 7730 Xin-ga-po - Singapore 417 7396 (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2018 – 2021)
  • 54.
    ` 53 Nhật Bản làquốc gia đứng đầu về quy mô vốn đầu tư tại Hà Nội với khoảng 10528 triệu USD, tiếp đến là Hàn Quốc với 7.730 triệu USD, thứ 3 là Singapore với khoảng 7.396 triệu USD. Đa số các doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách, pháp luật, tạo sự hài hòa trong quan hệ lao động. Bên cạnh công tác QLNN, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này đã đạt được những kết quả khả quan, các trung tâm của Ban quản lý đã giúp các doanh nghiệp tuyển dụng hàng ngàn lao động mỗi năm, tổ chức nhiều lớp tập huấn vệ sinh an toàn lao động, tư vấn hỗ trợ đầu tư, xây dựng, môi trường, cung cấp thông tin, tổ chức các đoàn công tác giới thiệu các nhà đầu tư trong và ngoài nước về các KCN, KCNC Hà Nội đạt hiệu quả. BQL các dự án xây dựng hạ tầng KCN đã triển khai thực hiện đầu tư 4 dự án ngoài hàng rào, với tổng mức đầu tư trên 420 tỷ đồng bằng nguồn vốn ngân sách thành phố gắn kết các KCN với hệ thống giao thông quốc gia. 2.5. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021. 2.5.1. Kết quả đạt được Qua phân tích tình hình thu hút vốn đầu từ nước ngoài, có thấy tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thu được một số kết quả như sau: - Công tác tổ chức thực thi ban hành văn bản đã được thành phố Hà Nội thực hiện đồng bộ và nhất quán, các chính sách và giải pháp khuyến khích thu hút đầu từ trực tiếp nước ngoài đã góp phần tháo gỡ những vướng mắc cho các nhà đầu tư FDI vào các Khu công nghiệp của thành phố, thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế -xã hội thành phố, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng cường xuất nhập khẩu nhằm đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo chủ trương phát triển của thành phố. - Công tác xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển khu công nghiệp: tập trung tại các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đến đầu từ sản xuất kinh doanh, đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng phát triển các KCN của thành phố Hà Nội. - Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng: Được chú trọng đầu tư về giao thông, điện, nước, thông tin, quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu công nghiệp nho và vừa, đầu tư xây dựng hạ tầng về nhà ở, hệ thống ngành dịch vụ nhà hàng khách sạn, văn phòng cho thuê nhằm tạo ra hệ thống dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho thu hút đầu tư nước ngoài. - Công tác xúc tiến thu hút đầu tư được thành phố Hà Nội đã và đang tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp,
  • 55.
    ` 54 vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài tăng lên hàng năm, nhờ những đổi mới, những giải pháp trong công tác xúc tiến đầu tư của BQL các KCN, đặc biệt là định hướng tập trung xúc tiến thu các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu... 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại - Những tồn tại Mặc dù trong những năm gần đây thành phố Hà Nội đã có nhiều vân bản, chính sách để thu hút vốn đầu tư FDI vào các KCN trên địa bản thành phố nhằm thú đẩy phát triển KT-XH của địa phương song vẫn còn nhiều tồn tại như: - Mất cân đối trong cơ cấu các đối tác đầu tư. Các đối tác chủ yếu đến từ các nước Đông Á và ASEAN, chưa thu hút được nhiều các đối tác đến từ Mỹ và EU. - FDI vào KCN cũng tạo ra một số tác động tiêu cực như công trình xử lý nước thải tập trung, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề môi trường KCN chưa được giải quyết dẫn đến ô nhiễm môi trường sinh thái. - Thủ tục hành chính trong thời gian qua đã có nhiều cải tiến tích cực nhưng so với các địa phương lân cận thì vẫn còn khoảng cách, vẫn chưa làm hài lòng các doanh nghiệp và nhà đầu tư. - Nguồn nhân lực của Hà Nội mặc là có số lượng dồi dào, nhưng chủ yếu vẫn là lao động phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư về chất lượng, đặc biệt là lao động quản lý và lao động có kỹ năng và có chất lượng cao. - Ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên quan của Hà Nội còn yếu và là trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp, đồng thời làm tăng chi phí sản xuất, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp - Nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các KCN thành phố Hà Nội chủ yếu là do các KCN Hà Nội có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ là một trong những yếu tố cần mà chưa đu để tạo ra một môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao. Dẫn đến những tồn tại nêu trên, có hai nguyên nhân chính đó là: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân khách quan + Chính sách của Nhà nước, nhất là các chính sách lớn như: chính sách đầu tư, chính sách đất đai, chính sách lao động là căn cứ để doanh nghiệp tính toán, dự báo, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, sự thay đổi nhiều lần, nhanh và không có khoảng đệm của Chính phủ đã gây ra những trở ngại lớn cho các doanh nghiệp. Sự hay thay đổi về luật pháp này không chỉ gây ra các
  • 56.
    ` 55 thiệt hại vềkinh tế, mà còn làm mất uy tin đối với các đối tác nước ngoài. Các hình thức đầu tư vào KCN chưa đa dạng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc quy định về vốn góp của chủ ĐTNN trong doanh nghiệp có vốn FDI làm hạn chế đầu tư vì theo quy định này, đối với khoản vốn góp bằng tiền mặt thì nhà đầu tư nước ngoài chỉ được góp vốn bằng tiền Việt Nam để đầu tư tại Việt Nam. + Hệ thống văn bản luật pháp, chính sách về KCN đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, kịp thời, thiếu nhất quán và hay thay đổi. Hệ thống chính sách đối với KCN vẫn chưa đồng bộ, chưa du cụ thể để có thể áp dụng được ngay khi vấn đề phát sinh. Trên thực tế nhiều văn bản Luật đã ban hành nhưng lại thiếu các nghị định, thông tư hướng dẫn của các ngành có liên quan, nên luật đã có mà không thể thực hiện được. Như Luật Xây dựng 2014 trong đó có những quy định điều chỉnh đối với việc quản lý, xây dựng KCN nhưng đến nay vẫn chưa được bổ sung, gây ra nhiều cách hiểu, vận dụng khác nhau, khiến cơ quan quản lý rất khó khăn trong quá trình thực hiện. - Nguyên nhân chủ quan + Cơ chế tổ chức bộ máy quản lý KCN thực tế còn gây khó cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục. Hiện nay, các cơ quan quản lý KCN đã có nhiều cố gắng trong việc đơn gian thủ tục giấy phép, cố gắng thực hiện chế độ một cửa, một dấu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần đến thủ tục pháp lý khác thị thường phải tìm đến quá nhiều đầu mối, mà rất khó tìm ra nơi chịu trách nhiệm chính, các khuôn khổ pháp lý lại chồng chéo... nên rất mất thời gian, công sức và rất khó giải quyết. Để tạo tính hấp dẫn trong việc thu hút các nhà ĐTNN, KCN coi quy trình cấp phép đầu tư là quy trình chủ đạo trong việc cấp giấy phép đầu tư. + Quy hoạch phát triển KCN còn nhiều tồn tại, chưa theo kịp với thực tế phát triển KT-XH, việc quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều yếu kém. Quy hoạch phát triển KCN của Thành phố chưa theo kịp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước trong từng thời kỳ, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật và xã hội, dân thi ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển, chưa chú trọng gần việc xây dựng quy hoạch chỉ tiết từng KCN với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động trong các KCN, làm cho hiệu quả kinh tế - xã hội của các KCN nhiều hạn chế, nhiều vấn đề xã hội bức xác nảy sinh. Tình trạng dự án treo xảy ra ở nhiều nơi. Một số giáo đất cho các nhà đầu tư không đủ năng lực nên dự án không được triển khai đúng tiến độ. Việc triển khai thực hiện quy hoạch cũng như công
  • 57.
    ` 56 tác quản lýquy hoạch còn lỏng lẻo, thiểu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan QLNA và chưa xử lý nghiêm các hành vi vi phạm qui hoạch đã được duyệt + Việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN ở một số địa phương còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, làm giảm khả năng cạnh tranh trong thu hút đầu tư của KCN với khu vực bên ngoài. Mặc dù, phần lớn các KCN đều được đặt ở những vị trí thuận lợi (sát quốc lộ, gần hệ thống cấp điện, cấp nước...), nhưng chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng của các KCN còn khá cao so với mặt bằng chung của cả nước. Trong khi, các KCN chưa thực sự được cung cấp các điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt cho việc xây dựng và vận hành các cơ sản xuất kinh doanh thì giá thuê đất lại cao hơn nhiều lần so với các địa phương khác trong nước. Điều này, một phần do năng lực kinh doanh của các công ty phát triển hạ tầng yếu kém, môi trưởng đầu tư của tính chậm được cải thiện, làm cho các chi phí liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng đường xá, hệ thống cung cấp điện nước, xử lý nước thai tăng cao, tốn kém nhiều thời gian Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN 2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp 3.1.1. Quan điểm và định hướng chung Ngày 21/8, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Trong giai đoạn từ nay tới 2030, quan điểm chỉ đạo được Bộ Chính trị nhấn mạnh là phải thu hút FDI chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Cùng đó, ưu tiên dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Ngoài ra, mục tiêu tổng quát là hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế. Đồng thời, khắc phục căn bản những hạn chế trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài.
  • 58.
    ` 57 Nghị quyết lưuý nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng"; không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. Chỉ đạo này được nêu ra trong bối cảnh thu hút FDI vừa qua có một số thành tựu nhưng vẫn có hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày vàng tinh vi và có xu hướng gia tăng. Một số doanh nghiệp, dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, đất đai, vi phạm chính sách lao động, tiền lương... làm phát sinh nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu kiện phức tạp cả trong nước và quốc tế. Nghị quyết Bộ Chính trị cũng bổ sung quy định "điều kiện về quốc phòng, an ninh" trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với dự án đầu tư mới, hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Bộ Chính trị yêu cầu quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án. Cùng với các nhiệm vụ đó, các chính sách về quản lý, giám sát đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư phải được quan tâm hoàn thiện. Bộ Chính trị lưu ý việc chú trọng kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu; xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết. Số liệu thống kê cho thấy, sau gần 30 năm đón vốn FDI, Việt Nam đã có hơn 23.000 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký trên 300 tỷ USD. Trong đó tổng số vốn thực hiện đạt khoảng 161 tỷ USD. Nghị quyết 50 đặt mục tiêu, vốn đăng ký giai đoạn 2021-2025 khoảng 150-200 tỷ USD (30-40 tỷ USD một năm); vốn thực hiện 100-150 tỷ USD. Giai đoạn 2026-2030 vốn đăng ký 200-300 tỷ USD, vốn thực hiện 150-200 tỷ USD. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và tăng lên gấp đôi (100%) vào 2030. Tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào 2030. 3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội Từ những quan điểm và định hướng chung của bộ Chính trị đã nên trên thì Hà Nội cũng đã có những quan điểm và định hướng riêng trong việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố.
  • 59.
    ` 58 Về quan điểmthu hút đầu tư, thành phố Hà Nội sẽ hợp tác đầu tư có chọn lọc để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới, sử dụng và tạo năng lượng sạch, thân thiện môi trường; tập trung kêu gọi các dự án có quy mô lớn, sản phẩm cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó, nhận chuyển giao công nghệ, xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, các doanh nghiệp phụ trợ của thành phố. Đặc biệt là tạo ra thêm các kênh cạnh tranh, kênh chuyển giao công nghệ thông qua liên kết sản xuất, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường ứng dụng công nghệ mới và nâng cao chất lượng nhân sự. Xây dựng giải pháp mang tính chiến lược, tận dụng thời cơ để hợp tác đầu tư nước ngoài phù hợp với mục tiêu của thành phố... Thành phố sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng hết cơ hội của các Hiệp định thương mại tự do nước ta đã ký kết. Bên cạnh đó, xác định thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần đặt trong bối cảnh kế hoạch phát triển KT - XH thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 phù hợp với tổng thể quy hoạch của thành phố; phù hợp với lợi thế, điều kiện, trình độ phát triển, bảo đảm hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội - môi trường… Thời gian gần đây, các công ty Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu có xu hướng chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Sức ép từ đại dịch Covid-19 sẽ đẩy nhanh quá trình này để giảm sự lệ thuộc vào Trung Quốc, nhất là trong lĩnh vực thiết bị y tế. Nhật Bản dành hơn 240 tỷ yên (khoảng 2,2 tỷ USD) để hỗ trợ các công ty của nước này chuyển nhà máy về nước hoặc đa dạng hóa cơ sở sản xuất bằng việc chuyển đến Đông Nam Á. Tổng thống Mỹ Donald Trump sử dụng Luật Sản xuất quốc phòng, buộc các công ty Mỹ sản xuất hàng hóa hỗ trợ chống dịch, khiến doanh nghiệp phải tư duy lại chuỗi cung ứng. Samsung Electronics Co., Ltd. đã chính thức ngừng sản xuất điện thoại di động tại Trung Quốc. Một số tập đoàn lớn như Sony, Apple, Foxconn đang có kế hoạch dự phòng cho những địa chỉ sản xuất khác ngoài Trung Quốc. Để đón đầu cơ hội thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao, trên cơ sở định hướng đầu tư nước ngoài đến năm 2030 tại Nghị quyết của Bộ Chính trị; nhằm đẩy mạnh chất lượng, hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Hà Nội sẽ tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các chỉ tiêu: vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 30 - 40 tỷ USD (6 - 8 tỷ USD/năm); vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
  • 60.
    ` 59 20 - 30tỷ USD (4 - 6 tỷ USD/năm); tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018; tỷ lệ nội địa hóa tăng lên trên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030; tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động trên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030. Theo đó, Hà Nội tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thành công theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP. Thành phố xác định, đây là nguồn lực rất quan trọng bên cạnh nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Hà Nội cũng sẽ tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu tư, doanh nghiệp từ khâu đăng ký kinh doanh đến triển khai dự án và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế. Tiếp tục xây dựng chính phủ điện tử để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp cũng là một trong những nội dung quan trọng được Thành phố tập trung thực hiện. Theo đó, những dịch vụ công liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp đều có thể thực hiện trên môi trường mạng. Thành phố sẽ tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách mới để tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; chủ động xây dựng và đề xuất cơ chế đặc thù về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Việc hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai cũng sẽ được chú trọng thông qua rà soát, xây dựng Danh mục Dự án đủ điều kiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, làm cơ sở công bố và thực hiện (đặc biệt là quỹ đất tại 5 khu đô thị vệ tinh đã được quy hoạch). Thành phố sẽ tiến hành rà soát quỹ đất sản xuất công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt; thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt làm cơ sở xây dựng Danh mục Dự án kêu gọi nhà đầu tư. Thống kê, đến nay, Hà Nội có 17 khu công nghiệp được phê duyệt (5 khu chuẩn bị xây dựng hạ tầng); 107 cụm công nghiệp (24 cụm chuẩn bị đầu tư xây dựng).
  • 61.
    ` 60 3.2. Giải phápnâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục hành chính a, Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài - Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. - Nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng". Nghiên cứu bổ sung quy định "điều kiện về quốc phòng, an ninh" trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. - Hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán và quản lý ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; thống nhất giữa pháp luật doanh nghiệp và quản lý ngoại hối về tài khoản mua bán, chuyển nhượng cổ phần. b. Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm bảo hộ, đề cao trách nhiệm của nhà đầu tư - Sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, vốn đầu tư, thu nhập và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư và chủ thể có liên quan, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm. - Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, đảm bảo hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều chỉnh hợp lý khoảng cách lương tối thiểu giữa các vùng để hạn chế tập trung lao động tại các đô thị lớn, giảm áp lực về cơ sở hạ tầng. Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao,... phục vụ người lao động.
  • 62.
    ` 61 - Quy địnhrõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. c. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư - Nâng cao năng lực phân tích, dự báo của các cơ quan xây dựng, ban hành thể chế chính sách; kịp thời ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước. - Rà soát, hoàn thiện các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng, an ninh khi nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam. - Hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá theo hướng nâng lên thành luật; hoàn thiện, bổ sung các quy định chặt chẽ trong pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng bộ máy chuyên trách chống chuyển giá đủ mạnh, đủ năng lực; cơ chế kiểm tra liên ngành, chuyên ngành để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Xây dựng cơ chế phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp và thực thi. Hoàn thiện pháp luật để giải quyết có hiệu quả những vướng mắc đối với dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư nước ngoài cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động và xử lý các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. - Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh, ... Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài. - Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường phân phối trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển và phù hợp với các cam kết quốc tế.
  • 63.
    ` 62 3.2.2. Hoàn thiệnchính sách thu hút FDI - Hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư + Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với ác cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử bình đẳng như nhà đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam không có nhu cầu bảo hộ. + Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá an ninh và tiến hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. + Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt ưu đãi giữa các ngành, nghề đầu tư khác nhau. Có chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện. Áp dụng nguyên tắc ưu đãi đầu tư gắn với việc đáp ứng các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi vi phạm các cam kết. + Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao..., thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. + Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến. + Nâng cấp, hoàn thiện quy định của pháp luật về công nghiệp hỗ trợ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. + Xây dựng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cân đối, hợp lý giữa các vùng, miền; bảo đảm việc thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài theo đúng định hướng, quy hoạch
  • 64.
    ` 63 và yêu cầuphát triển. Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. + Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. + Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và cơ chế, chính sách vượt trội phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các khu vực khác. + Đa dạng hoá và phát huy có hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm đối với các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới để tận dụng cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. - Chính sách về tài chính Sau những năm đổi mới, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là những hiệp định thương mại thế hệ mới như CPTTP và EVFTA. Một trong những điều kiện tiên quyết cho việc ký kết thành công các hiệp định thương mại đó là cơ chế chính sách tài chính thông thoáng và linh hoạt. Việc hoàn thiện chính sách tài chính sẽ góp phần không nhỏ trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư chất lượng cao vào Việt Nam. Và đây là một số giải pháp cụ thể: + Cải thiện chính sách ưu đãi đầu tư về thuế. Cần phải cải thiện cơ chế chính sách thuế quan nhiều hơn nữa đối với những doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư chất lượng cao tại Việt Nam. Có những ưu đãi đặc biệt không những về thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn về thuế xuất nhập khẩu trong nhóm ngành FDI mũi nhọn, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và phát triển. Chính sách ưu đãi về thuế sẽ tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư, đồng thời thúc đẩy quá trình dịch chuyển dòng vốn FDI chất lượng cao đổ về Việt Nam trong những năm tiếp theo. + Tạo điều kiện về đất đai cho nhóm ngành FDI mũi nhọn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư chất lượng cao tại Việt Nam thông qua những chính sách hỗ trợ về cơ sở mặt bằng và quỹ đất đầu tư. Cần đưa ra bản quy hoạch tổng quan, chi
  • 65.
    ` 64 tiết và tươngứng với quỹ đất dành cho khu vực đầu tư và phát triển nhóm ngành FDI mũi nhọn tại mỗi tỉnh thành. Căn cứ vào điều kiện đất đai thực tế của từng địa phương nhất định, cùng với nhu cầu cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà đưa ra những cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phù hợp. - Chính sách về cơ sở hạ tầng Điều kiện cơ sở hạ tầng là một nhân tố quan trọng có vai trò thúc đẩy quá trình dịch chuyển dòng chảy FDI chất lượng cao về Việt Nam. Việc xây dựng điều kiện cơ sở hạ tầng chất lượng cao cần được quan tâm đặc biệt và đầu tư hơn nữa với một số điểm đáng chú ý như: + Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chất lượng cao. Muốn thu hút được nguồn vốn FDI chất lượng cao thì chất lượng cơ sở hạ tầng cần được cải thiện nhiều hơn nữa. Do vậy, cần có những cơ chế chính sách thúc đẩy quá trình đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu đường, hải cảng, điện nước, logistics… đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tại nước ta. + Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Cần phải tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách để tạo tiềm lực phát triển cơ sở hạ tầng ở trong nước. Tận dụng cả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lẫn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) một cách có chọn lọc trong việc đầu tư xây dựng những hạng mục trọng điểm. Từ đó, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. + Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng phát triển của đất nước. Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại không những phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư, mà còn phải phù hợp với định hướng phát triển của đất nước. Đồng thời, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng phải đảm bảo không gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, phù hợp với cảnh quan đô thị và đời sống của nhân dân. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Với quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng ở nước ta, nhiều hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, những dòng vốn FDI ngày càng đổ mạnh về Việt Nam. Tuy nhiên, mới chỉ thu hút được một lượng nhỏ dòng vốn FDI chất lượng cao, một trong những nguyên nhân chính gây nên vấn để này là vì sự bất cân xứng với chất lượng nguồn nhân lực tại Việt Nam. Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao. Và đây là một số giải pháp cụ thể:
  • 66.
    ` 65 + Chú trọngnâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu cùng với sự gia tăng lượng vốn FDI chất lượng cao dịch chuyển ngày càng nhiều về Việt Nam, cần chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong nhóm ngành FDI mũi nhọn. Để thỏa mãn yêu cầu đó, cần tăng cường đầu tư vào quá trình đào tạo chuyên sâu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho lực lượng lao động làm việc cho các nhóm ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, thiết bị điện tử, chế tạo ô tô... + Cải thiện chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Các cơ sở giáo dục phải không ngừng cải tiến, đổi mới chương trình đào tạo góp phần tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được những tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết của các doanh nghiệp. Đồng thời, cần có sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc tạo nên một lực lượng lao động có tay nghề, có trình độ thông qua quá trình kiểm tra thường xuyên và liên tục. Cần đầu tư hơn nữa cho giáo dục và đào tạo, chú trọng đến chất lượng đầu ra hơn số lượng đầu vào, đảm bảo được yêu cầu của nhóm ngành FDI mũi nhọn. + Nâng cao kỹ năng mềm ngoại ngữ và tin học. Để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao, không chỉ chú trọng đào tạo kiến thức, chuyên môn nghề nghiệp mà còn phải chú trọng nâng cao kỹ năng mềm như ngoại ngữ, tin học và một số kỹ năng cần thiết khác. Khi làm việc trong môi trường năng động, hiện đại, đa ngôn ngữ, đa văn hóa như các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì người lao động cần không ngừng học hỏi, trau dồi những kiến thức, kỹ năng cần thiết phù hợp với môi trường và tính chất công việc. + Đảm bảo chính sách tiền lương phù hợp với nguồn nhân lực chất. Cần xây dựng chính sách tiền lương tối thiểu phù hợp với quy luật cung – cầu lao động của thị trường và cần đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động thông qua hệ thống công đoàn của doanh nghiệp. Đồng thời, muốn duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao ngoài tiền lương cơ bản thì doanh nghiệp cần có những chính sách đãi ngộ phù hợp, đảm bảo đầy đủ quyền lợi và lợi ích của người lao động. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư Hiện nay, công tác vận động, xúc tiến đầu tư chưa được thành phố Hà Nội chú trọng đầu tư thích đáng. Công tác xúc tiến đầu tư cũng chưa thực sự được đầu tư thoả đáng, thụ động, không có tính chuyên nghiệp. hoạt động kém hiệu quả. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư là
  • 67.
    ` 66 giải pháp thiếtyếu cho thành phố Hà Nội. Một số nội dung cụ thể của giải pháp này như sau: - Cần bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN, nên tập trung xúc tiến tại các thị trưởng trọng điểm như Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN (Singapore, Thái Lan, Malaysia), Hoa Kỳ, Đức, Anh .. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu từ cho KCN trong đó phải đầy đủ các thông tin có chất lượng về các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đổi tượng nhà đầu tư nào được ưu tiên, các phương pháp tiếp cận nhà đầu tư. Các hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập trung quảng bá các ngành và lĩnh vực Hà Nôi có thể mạnh thu hút như các ngành dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, giáo dục - y tế chất lượng cao, nông nghiệp chất lượng cao. Công tác xúc tiến đầu tư phải đối mới, nâng cao chất lượng, hướng vào đối tác năm công nghệ nguồn như Hoa Kỳ. Nhật Bản... ưu tiên cho các dự án gần với chuyển giao công nghệ và thân thiện môi trường. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc BQL các KCN thành phố Hà Nội, trong đó xây dựng một hình anh cơ quan xúc tiến có trách nhiệm và uy tín đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cơ quan đại diện KCN được thực hiện bởi đội ngũ nhân lực có đủ năng lực, có trình độ, có kiến thức và được đào tạo để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi hợp lý của nhà đầu tư. - Xây dựng hình ảnh các KCN thành phố Hà Nội thông qua việc giới thiệu các đánh giá của nhà đầu tư tại các KCN, xây dựng chủ đề quảng bá trong đó đưa ra các thông điệp phát triển, thể mạnh của vùng, sự quan tâm kỳ vọng của nhà đầu tư, các thông tin, giới thiệu, quảng cáo là một biện pháp cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì vậy, thành phố Hà Nội cần tiếp tục quảng bá cho các nhà đầu tư nước ngoài thấy rõ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. - Tổ chức khảo sát, nghiên cứu và xây dựng mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư tại các KCN; xây dựng văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm tạo hành lang pháp lý thống nhất trong công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư. Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư tại các địa phương, tỉnh thành trên cả nước và các thị trưởng quốc tế trọng điểm, triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư và tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. - Xây dựng và cập nhật thường xuyên tài liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư. Giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư tại các KCN thành phố Hà Nội trên các phương tiện thông tin truyền thông của Trung ương và của thành phố,
  • 68.
    ` 67 báo chí, truyềnhình, trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố, trên Trang thông tin điện tử Ban quản lý các khu công nghiệp thành phố, trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Đa dạng hoá các hình thức quang bá, xúc tiến đầu tư. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch, các dự án sản xuất các sản phẩm có giá gia tăng cao, thin thiện với môi trường. Chủ động tham gia các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư trong và ngoài nước, tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức kinh tế - thương mại, ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam và của Việt Nam tại nước ngoài, nhất là các tổ chức của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu, các nhà đầu tư đã thành công tại Hà Nội để giới thiệu về môi trường đầu tư tại Hà Nội. 3.3. Những kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Để khắc phục những khó khăn còn tồn tại của các KCN thành phố Hà Nội trong việc thu hút nguồn vốn FDI đồng thời định hướng cho các KCN thành phố Hà Nội phát triển trong tương lai hướng tới mục tiêu đến năm 2030. Việt Nam trở thành nước công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tập trung cải thiện chất lượng thu hút đầu tư vào KCN. Theo đó, sẽ tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ tiên tiến, thâm dụng vốn, thân thiện với môi trường, các ngành nghề xác định là mũi nhọn phát triển và có lợi thế của Hà Nội. Tăng cường tính liên kết ngành trong phát triển KCN để hình thành nên các KCN liên kết ngành nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của KCN và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, dần hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp trong tổng giá trị gia tăng của địa phương. Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư thống nhất trên phạm vi cả nước, tập trung xúc tiến đầu tư theo vùng để tăng cường hiệu quả, tránh chồng chéo. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, tập trung ưu tiên một số đối tác lớn, quan trọng và những ngành nghề, lĩnh vực có lợi thế của Hà Nội. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ với thành phố, doanh nghiệp nâng cao hơn nữa chất lượng quy hoạch, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN; kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường; chăm lo đời sống vật chất cho người lao động và đặc biệt là hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển KCN. 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ - Hoàn thiện cơ chế chính sách
  • 69.
    ` 68 Trình Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay của thành phố Hà Nội. Chính phủ cần xem xét ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam. Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. + Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư: Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư là thật sự cần thiết, vì công tác xúc tiến đầu tư sẽ đưa thông tin đến các nhà đầu tư. Trung tâm xúc tiến đầu tư cần xây dựng mạng lưới hoạt động tại các quốc gia mục tiêu. Các cơ sở xúc tiến ở nước ngoài sẽ chịu sự điều phối của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Những cơ sở này đảm nhiệm thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: Xây dựng mối quan hệ với hãng truyền thông, phát hành đều đặn thông cáo báo chí, giới thiệu về địa điểm kinh tế Hà Nội, chuẩn bị chuyến đi của phái đoàn Việt Nam sang nước sở tại, xây dựng và củng cố các mối quan hệ với hiệp hội ngành nghề, phòng Công nghiệp và Thương mại, công ty hỗ trợ kinh tế và cơ quan trung gian khác như ngân hàng và nhà tư vấn cũng như trực tiếp với doanh nghiệp tích cực có chuyến thăm và có thể tham gia tại các cuộc tổ chức thông tin về Châu Á và những hội chợ chuyên ngành quan trọng. Văn phòng này đóng vai trò trung gian giữa các doanh nghiệp nước sở tại muốn làm việc với doanh nghiệp Hà Nội và ngược lại. - Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính + Cải tổ các công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng, nên thành lập một ban thanh tra và kiểm tra các công trình, hạ tầng ở các KCN phía Bắc, từ đó lên kế hoạch cụ thể để phát triển các cơ sở hạ tầng lên ngang tầm với các tỉnh lân cận. Thành lập một tổ chuyên viên thăm dò ý kiến các nhà đầu tư đã đầu tư đến với môi trường đầu tư ở khu vực phía Nam của thành phố để có những cải cách về môi trường đầu tư ở khu vực phía Bắc cho hợp lý. +Bên cạnh đó, thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với các thủ tục hành chính (từ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho đến quá trình cấp phép); Rà soát thường xuyên các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đề kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đảm bảo tạo môi trường thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực + Chính phủ cần sớm ban hành cơ chế chính sách nâng cao chất lượng lao động và các chính sách hỗ trợ cho người lao động. Trong những năm gần đây Hà Nội đã đạt được những kết quả khá ấn tượng về phát triển kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
  • 70.
    ` 69 FDI nhờ nguồnlao động rẻ, chất lượng, và có nhiều hứa hẹn trong tương lai. Tuy nhiên, nếu nguồn nhân lực không phát triển như mong đợi, động lực phát triển sẽ giảm dần. Tiềm năng về nguồn lao động công nghiệp của Hà Nội đã được nhiều nhà đầu từ biết đến, vì vậy biến tiềm năng này thành hiện thực sẽ là giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của Hà Nội trong thu hút các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài nhằm phát triển ngành công nghiệp của địa phương. 3.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu về hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, có thể thấy được hiệu qua của công thu hút vốn đầu tư FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, tình trạng các nhà đầu tư gặp khó, còn nhiều vướng mắc khi tham gia đầu tư, các hệ hống chính sách, văn bản pháp luật còn nhiều chồng chéo. Khóa luận đã đưa ra một số giải pháp về xây dựng và triển khai văn bản pháp luật, hoàn thiện các thủ tục hành chính, công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn đầu tư FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội như: vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực, vấn đề về, vấn đề về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN.
  • 71.
    ` 70 KẾT LUẬN Trong xuthế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, phát triển các khu công nghiệp là một phương thức thu hút các nguồn lực đầu tư, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế. Đây là một trong những động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy đô thị hóa, bảo vệ môi trường sinh thái Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN, trong đó không thể coi nhẹ yếu tố nào. Có nhiều kinh nghiệm trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN của các khu vực, tỉnh, thành trong cả nước. Nhưng kinh nghiệm ấy cần được nghiên cứu và vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hà Nội. Thành phố đã có nhiều nỗ lực trong tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN. Thực tế cũng cho thấy hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN ở thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế và nguyên nhân căn bản là môi trường đầu tư chưa thật sự thuận lợi, đặc biệt là về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực. Sau khi nghiên cứu, khoả luận tốt nghiệp: “ Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội " đã hoàn thành những mục tiêu sau: Một là, hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố, một số kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của các thành phố. Khoá luận cũng nêu những chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố, các chính sách thu hút FDI vào các KCN và những nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào các KCN. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, rút ra được những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại trong các chính sách thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân của những hạn chế đó. Ba là, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó nhấn mạnh tới các giải pháp về hoàn thiện các chính sách thu hút FDI vào các KCN. Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài khoá luận. Do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để bài khoả luận được hoàn thiện.
  • 72.
    ` 71 DANH MỤC TÀILIỆU THAM KHẢO Danh mục sách, giáo trình 1. Nguyễn Bạch Nguyệt (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 2. Vũ Trí Lộc (2012), Giáo trình đầu tư quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Danh mục luận văn 3. Ngô Quốc Ca (2013), “Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Bộ Quốc Phòng. 4. Lê Thị Thuỳ Dương (2018), “Thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Bắc thăng Long”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại. 5. Trần Ngọc Hưng (2004), “Các giải pháp hoàn thiện và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế. Trường đại học Thương Mại 6. Nguyễn Hồng Hải (2005), “Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học Thương Mại. 7. Ngô Thu Hà (2008), “Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 8. Lê Văn Hùng (2018), “Thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại 9. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), “Thu hút vốn chầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện ngân hàng. 10.Đào Nguyên Hoà (2018), “Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. 11.Cao Tấn Huy (2019), “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ”, Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Các hệ thống văn bản pháp luật 12.Luật Doanh nghiệp 2014
  • 73.
    ` 72 13.Luật Đất đai2013 14.Luật Đầu tư 2014 15.Luật Đầu tư 2020 16.Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016 17.Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020 18.Luật Xây dựng 2014 19.Luật Xuất nhập khẩu 2016 20.Nghị định của Chính phủ số 192-CP “Về ban hành quy chế khu công nghiệp”, Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 12 năm 1994 21.Nghị định 29/2008 NĐ-CP “Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế”. Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008 22.Nghị định 87/2010/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”, Chính phủ ban hành ngày 13/8/2010 23.Nghị định số 121/2010/NĐ-CP “Về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”, Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2010 24.Nghị định số 111/2015/NĐ-CP “Về phát triển công nghiệp hỗ trợ”, Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 11 năm 2015 25.Nghị quyết số 35/ND-CP “Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020”, Chính phủ ban hành ngày 16 tháng năm 2016 26.Nghị định số 35/2017/NĐ-CP “Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao”, Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 04 năm 2017 27.Nghị định 82/2018/NĐ-CP “Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế”, Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2018 28.Nghị quyết số 50-NQ/TW “Về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”, Ban chấp hành Trung ương ban hành 20 tháng 8 năm 2019 29.Nghị định số 25/2020/NĐ-CP “quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư”, Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 02 năm 2020. 30.Nghị quyết số 105/NQ-CP “Về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch covid-19 năm 2021”, Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 9 năm 2021
  • 74.
    ` 73 31.Nghị định số15/2021/NĐ-CP “Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng”, Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 3 năm 2021 32.Nghị định 92/2021/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành nghị quyết số 406/NQ- UBTVQH15 của ủy ban thường vụ quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch covid-19”, Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2021. 33.Quyết định số 1107/QĐ–TTg “Phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 21 tháng 08 năm 2006 34.Quyết định số 1081/QĐ-TTg “Về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, Thủ tướng banh hành ngày 06 tháng 7 năm 2011 35.Quyết định số 768/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 5 năm 2016. 36.Quyết định số 1851/QĐ-TTg “Phê duyệt đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2018 37.Quyết định 27/2021/QĐ-TTg “Về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19”, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25 tháng 9 năm 2021 38.Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT “Hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2016 39.Quyết định số 2261/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 25 tháng 05 năm 2012 40.Công văn số 8985/UBND-CT “Về việc tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy dự án FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2015 41.Kế hoạch số 222/KH-UBND “Về việc triển khai thực hiện đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào việt nam trong
  • 75.
    ` 74 các ngành, lĩnhvực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2019 42.Quyết định số 1448/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội”, UBND ban hành ngày 10 tháng 4 năm 2020 43.Chương trình hành động số 14/CTr-UBND “Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 19 tháng 1 năm 2021 44.Kế hoạch số: 49/KH-UBND “Về chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2021”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 01 tháng 3 năm 2021 45.Kế hoạch số: 68/KH-UBND “Về việc quản lý, đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021”, UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2021 Website 46.http://www.hapi.gov.vn/ 47.https://hanoi.gov.vn/ 48.http://thongkehanoi.gov.vn/ 49.http://hpa.hanoi.gov.vn/ 50.https://tapchitaichinh.vn/ 51.https://tapchitaichinh.vn/ 52.https://asean2020.mof.gov.vn/ Các tài liệu khác 53.Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Hà Nội 2018 – 2021 54.Chính phủ (2018), Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2018 - 2030 55.Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2018 – 2020